Tranh chấp lối đi chung là một dạng tranh chấp xảy ra khá thường xuyên trong cuộc sống. Hàng năm, toà án tiếp nhận rất nhiều vụ kiện liên qua đến giải quyết tranh chấp lối đi chung. Để phục vụ cho công việc, học tập và nghiên cứu, bài viết dưới đây của Luật sư X tổng hợp các bản án tranh chấp lối đi chung.
Căn cứ pháp lý
Bản án tranh chấp lối đi chung
Lối đi chung là gì? Quy định về giải quyết tranh chấp lối đi chung theo Luật Dân sự 2015 hiện hành như thế nào?
Trước kia vấn đề về quyền lối đi chung được quy định tại điều 257 Bộ Luật Dân sự 2005. Và hiện nay được quy định tại Điều 254 BLDS 2015 với tên gọi quyền về lối đi qua như sau:
“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi”.
Như vậy, theo quy định về lối đi chung được áp dụng về quyền về lối qua. Tức là chỉ khi bất nào chủ sở hữu bất động sản không có lối đi riêng thông ra đường công công và việc mở một lối đi qua đất của người khác là giải pháp cuối cùng để có thể ra tới đường công công. Lúc này chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản khác có quyền yêu cầu mở lối đi qua đất của họ và người được yêu cầu phải chấp thuận.
Trong trường hợp, của người đề nghị mở lối đi qua đất nhà mà không bị vây bọc toàn bộ, vẫn có con đường khách đi ra đường công cộng thì yêu cầu sẽ không có cơ sở chấp thuận. Dù chủ sở hữu bất động sản kia có phải đi ngõ vòng nhiều tới đâu nhưng vẫn có lối đi công cộng thì vẫn không có quyền mở lối đi chung.
Đồng thời, luật giải quyết tranh chấp lối đi chung, mở lối đi cũng quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu yêu cầu mở lối đi và chủ sở hữu được yêu cầu mở lối đi chung nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đôi bên như sau:
Người chủ sở hữu được hưởng quyền về lối đi chung qua bất động sản của người khác phải đền bù cho chủ sở hữu đó, trừ khi có thoả thuận khác.
Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu thì chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong có thỏa thuận về vị trí, giới hạn chiều dài, chiều cao của lối đi thuận tiện, ít gây phiền hà cho các bên mà không phải đền bù.
Tổng hợp các bản án tranh chấp lối đi chung
Bản án 30/2019/DS-PT ngày 20/03/2019 về tranh chấp lối đi chung
– Cơ quan xét xử: Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng
– Cấp xét xử: Phúc thẩm
– Kết quả giải quyết: Hủy Bản án số 09/2018/DS-ST ngày 16/8/2018 của Tòa án nhân dân huyện Đ R, tỉnh Lâm Đồng về việc “Tranh chấp lối đi chung” giữa vợ chồng ông Ngô Đ Th, bà Bùi T Th1 và vợ chồng ông Lê V T (Lê T T), bà Phan Thị K S, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là vợ chồng ông Hà V B, bà Phạm T T1, vợ chồng ông Hoàng V N, bà Nguyễn T Th2 và Ban quản lý rừng phòng hộ Srp; chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Đ R, tỉnh Lâm Đồng giải quyết lại vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
2. Bản án 19/2019/DSST-ST ngày 23/08/2019 về tranh chấp quyền lối đi chung
– Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng
– Cấp xét xử: Sơ thẩm
– Kết quả giải quyết: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bà Tr ần Thị T về việc “Tranh chấp quyền về lối đi chung” đối với bị đơn vợ chồng Ông Trần Đình Th, bà Nguyễn Thị Kim Tr.
3. Bản án 01/2018/DS-PT ngày 17/01/2018 về tranh chấp sử dụng lối đi chung
– Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái
– Cấp xét xử: Phúc thẩm
– Kết quả giải quyết: Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của các đồng bị đơn: Ông Nguyễn Trọng Đ, bà Trần Thị M. Huỷ toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số: 04/2017/DS-ST ngày 19-9-2017 của Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh Yên Bái và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân huyện Y giải quyết lại vụ án.
4. Bản án 132/2018/DS-PT ngày 12/10/2018 về tranh chấp đòi lại lối đi chung
– Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng
– Cấp xét xử: Phúc thẩm
– Kết quả giải quyết: Chấp nhận đơn kháng cáo của các bị đơn ông Nguyễn Hoàng B1 và bà Trương Thị B2; Sửa bản án dân sự sơ thẩm 29/2018/DS-ST ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Toà án nhân dân huyện Z, tỉnh Sóc Trăng về việc “Tranh chấp về đòi lại lối đi chung”
5. Bản án 04/2018/DS-PT ngày 18/01/2018 về tranh chấp lối đi chung và buộc chấm dứt hành vi cản trở việc sử dụng lối đi chung
– Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn
– Cấp xét xử: Phúc thẩm
– Kết quả giải quyết: hông chấp nhận kháng cáo của bà Nông Thị B; giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 02/2017/DS-ST ngày 20/9/2017 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Lạng Sơn. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Văn T đối với bà Nông Thị B.
6. Bản án 34/2018/DS-PT ngày 04/09/2018 về tranh chấp lối đi chung và di dời tài sản trên đất
– Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn
– Cấp xét xử: Phúc thẩm
– Kết quả giải quyết: Hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 01/2017/DS-ST ngày 02 tháng 5 năm 2018 của Tòa án nhân dân huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
7. Bản án 1004/2019/DSPT ngày 11/11/2019 về tranh chấp lối đi chung, cản trở quyền sở hữu nhà
– Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
– Cấp xét xử: Phúc thẩm
– Kết quả giải quyết: Chấp nhận kháng cáo của bà Phạm Thị Thu T1.
Hủy bản án dân sự sơ thẩm số 195/2019/DS-ST ngày 28/6/2019 của Tòa án nhân dân huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Bản án 140/2018/DS-PT ngày 19/12/2018 về tranh chấp lối đi chung và yêu cầu bồi thường thiệt hại tài sản
– Cơ quan xét xử: Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng
– Cấp xét xử: Phúc thẩm
– Kết quả giải quyết: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Thị Hồng Ph vềtranh chấp lối đi chung và yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản với bị đơn ôngLê Ng.
9. Bản án 50/2018/DS-PT ngày 10/11/2018 về tranh chấp yêu cầu mở lối đi chung, bồi thường thiệt hại lợi ích kinh tế
– Cơ quan xét xử: Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn
– Cấp xét xử: Phúc thẩm
– Kết quả giải quyết: Sửa bản án số 03/2018/DS-ST ngày 28-8-2018 của Tòa án nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn và công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
10. Bản án 25/2017/DS-ST ngày 31/08/2017 về công nhận lối đi chung; đòi lại diện tích đất bị lấn chiếm; yêu cầu tháo dỡ công trình trên đất; hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận
– Cấp xét xử: Sơ thẩm
– Kết quả giải quyết: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn N đối với bị đơn ông Nguyễn C.
Tải xuống bản án Bản án 30/2019/DS-PT ngày 20/03/2019 về tranh chấp lối đi chung
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Tổng hợp bản án tranh chấp lối đi chung” Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh;giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, cấp phép bay flycam, tra số mã số thuế cá nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định tranh chấp đòi lại tiền đặt cọc
- Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định pháp luật 2022
- Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở
Câu hỏi thường gặp
Có hiệu lực kể từ ngày hết hạn kháng cáo/ kháng nghị
Thời hạn kháng nghị bản án với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày kể từ ngày tuyên án
Thời hạn kháng nghị bản án với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng kể từ ngày tuyên án
(Khoản 1, Điều 280, BLTTDS 2015)
Một số bản án sẽ có hiệu lực luôn (Điều 482)
Có hiệu lực kể từ ngày hết hạn kháng cáo/ kháng nghịThời hạn kháng nghị bản án với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày kể từ ngày tuyên án
Thời hạn kháng nghị bản án với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng kể từ ngày tuyên án
(Khoản 1, Điều 333, BLTTHS 2015)
– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
– Bản sao giấy tờ nhân thân của các bên.
– Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; Văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về lối đi chung;…
– Các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh có trong quá trình giải quyết tranh chấp.