Xin chào Luật sư. Tôi là Hoàng Nam, một người hành nghề tự do, không làm việc liên quan đến lĩnh vực pháp luật nhưng tôi rất thích nghiên cứu và tìm hiểu pháp luật, đặc biệt là về Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, tôi tìm kiếm trên mạng thì có rất nhiều thông tin liên quan nhưng tôi thực sự vẫn chưa tìm được câu trả lời đúng ý. Vì vậy, tôi mong muốn được Luật sư giải đáp vấn đề thắc mắc của tôi như sau: Tôi được biết nếu chung sống với nhau hợp pháp từ trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn thì Luật HN&GĐ thừa nhận hôn nhân thực tế và không phải đăng ký (sau này không đăng ký kết hôn vẫn được coi là hôn nhân hợp pháp). Vậy, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 (hôn nhân thực tế) như thế nào ạ? Rất mong nhận được phản hồi từ phía Luật sư. Xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước năm 1987?” như sau:
Căn cứ pháp lý
Hiểu như thế nào về hôn nhân thực tế trước năm 1987?
Hôn nhân thực tế là một thuật ngữ pháp lý để chỉ những trường hợp hai bên nam nữ chung sống trong quan hệ vợ chồng đã được gia đình, xã hội thừa nhận nhưng chưa được đăng ký tại cơ quan hộ tịch, chưa được cấp giấy chứng nhận kết hôn.
Hiện nay, hôn nhân thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các quan điểm đều yêu cầu hai bên nam nữ đáp ứng đầy đủ hai điều kiện sau:
Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng; trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn.
Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình.
Như vậy, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng và được công nhận là hôn nhân thực tế phải đáp ứng cả điều kiện về nội dung và hình thức.
Nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa hai bên và tương trợ lẫn nhau về những nhu cầu vật chất trong đời sống hàng ngày. Hôn nhân là quan hệ gắn liền với nhân thân của mỗi bên nam nữ; với tư cách là vợ chồng.
Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước năm 1987?
Xác nhận tình trạng hôn nhân có thể hiểu là việc một cá nhân cam kết về tình trạng hôn nhân của mình: độc thân, đã ly hôn, đã kết hôn… khi muốn thực hiện một giao dịch hoặc một thủ tục nào đó như: Đăng ký kết hôn, thế chấp vay vốn ngân hàng…
Đây là mẫu xác nhận tình trạng đã kết hôn hay còn độc thân trong thời điểm hiện tại.
Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin xác nhận tình trạng hôn nhân
Hồ sơ xin xác nhận tình trạng hôn nhân gồm có:
+ Tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ Bản gốc Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
+ Bản gốc sổ hộ khẩu gia đình.
Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng
Bước 2: Cá nhân hoàn thiện hồ sơ sau đó nộp hồ sơ tại cơ quan chức năng có thẩm quyền
Hiện nay cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là:
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người yêu cầu là công dân Việt nam.
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người yêu cầu đang tạm trú có xác nhận của công an xã phường thị trấn nếu người yêu cầu không có nơi đăng ký thường trú mà chỉ tiến hành đăng ký tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.
Bước 3: Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ
Cơ quan có thẩm quyền sẽ đối chiếu thông tin trong hồ sơ mà người yêu cầu cấp giấy xác nhận nộp. Tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp thì trong vòng 03 ngày công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp giấy xác nhận cho người có yêu cầu.
Trường hợp cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải xác minh, kiểm tra lại thì không quá 03 ngày kể từ ngày người yêu cầu nhận được văn bản trả lời, xác minh từ UBND cấp xã nơi người yêu cầu nộp hồ sơ.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.
Tải xuống Mẫu đơn xác nhận tình trạng hôn nhân
Công nhận hôn nhân thực tế trước năm 1987 như thế nào?
Liên quan đến việc xác nhận tình trạng hôn nhân đối với trường hợp; nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 nhưng không đăng ký kết hôn.
Tại khoản 2 điều 44 nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Đồng thời, khoản 1 Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định; “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”.
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; thì “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987 ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”.
Như vậy, đối với những trường hợp nam nữ chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987 hiện họ chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế).
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết
- Đại lý làm thủ tục hải quan là gì?
- Hướng dẫn ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chi tiết nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước năm 1987?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký làm lại giấy khai sinh, xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là mẫu sử dụng khi thực hiện nhiều thủ tục: chẳng hạn như thủ tục đăng ký kết hôn, nhận nuôi con nuôi, mua bán đất đai…
Đây là mẫu xác nhận tình trạng đã kết hôn hay còn độc thân trong thời điểm hiện tại. Do đó, nó còn có tên gọi là Giấy chứng nhận độc thân/Giấy xác nhận độc thân/Giấy xác nhận độc thân để kết hôn,…
Khi đi xin Giấy xác nhận hôn nhân cần chuẩn bị các giấy tờ như: Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân.
Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; thì “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987; ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn; thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết; theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”.