Xin chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi vấn đề như sau: Hiện nay, tôi cãn đang độc thân nhưng đang sống chung với gia đình hiện nay tôi đang có dự tính mua một căn nhà rộng hơn để gia đình ở cho thoải mái và đỡ cực trong những ngày mưa nắng. Sau khi mua, tôi có đến văn phòng đăng ký đất đai cấp quân nơi có diện tích đất tôi mua bán để hỏi về hồ sơ, giấy tờ. Cán bộ một cửa yêu cầu tôi nộp Giấy xác nhận tình trạng độc thân của mình trong hồ sơ mua bán. Tôi chưa xin giấy này lần nào nên đang thắc mắc về cơ quan thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân, để tôi đến cơ quan đấy làm giấy này. Kính nhờ Luật sư giải đáp giúp tôi về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Tôi mong luật sư sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc về “Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân” của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Giấy xác nhận tình trạng độc thân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng độc thân hay còn gọi là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại giấy tờ được dùng để xác nhận tại thời điểm cấp giấy chứng nhận tình trạn ghôn nhân của một các nhân như thế nào. Đây là một trong các loại giấy tờ quan trọng khi thực hiện thủ tục đăng ký kế thôn; nhận nuôi con nuôi; mua bán đất đai;
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
“1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp, do đó, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn đã được cấp cách đây 08 tháng nên bạn không thể sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân này để đăng ký kết hôn được. Bạn phải làm thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới theo quy định để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Lưu ý: Mục đích xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn để đăng ký kết hôn, do đó, khi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bạn phải đề nghị cán bộ hộ tịch – tư pháp ghi vào mục đích xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là để đăng ký kết hôn, để Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có giá trị khi sử dụng đúng mục đích mà bạn mong muốn.
Quy định về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ theo điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.
3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.
4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
5. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.”
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân
Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận độc thân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận độc thân.
Quy định pháp luật về thủ tục làm giấy xác nhận độc thân
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
- Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước năm 1987?
- Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với người nước ngoài năm 2022
- Dịch vụ làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân uy tín nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, luật hôn nhân và gia đình mới nhất, quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân, quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân,… của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo điều 28 Nghi định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình thì trường hợp của bạn bị mất giấy chứng nhận độc thân thì bạn phải cam kết về việc mình chưa kết hôn và làm thủ tục xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng độc thân mới theo quy định của pháp luật.
Xác nhận tình trạng độc thân sử dụng trong một số trường hợp sau:
– Xác nhận tình trang độc thân để đăng ký kết hôn
– Xác nhận tình trạng độc thân để mua bán nhà, đất
– Xác nhận trình trạng độc thân để phân chia tài sản, bán xe…
– Xác nhận tình trạng hôn nhân sau khi ly hôn
Tại Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay. Do vậy, trường hợp không thể tự đi xác nhận tình trạng hôn nhân có thể ủy quyền cho người khác. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.