Bất cứ môi trường làm việc nào cũng có những quy định về kỷ luật và nề nếp. Thái độ làm việc của mỗi người cũng khác nhau. Vì thế sẽ có những người sẽ vi phạm những lỗi gì đó, ví dụ như tự ý bỏ việc do việc cá nhân, hoặc do tâm lý,… Tự ý bỏ việc là hành vi vi phạm kỷ luật và sẽ bị xử lý theo quy định. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Mẫu thông báo tự ý bỏ việc” qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Trường hợp nào chấm dứt hợp đồng lao động?
Theo quy định tại Điều 34 – Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động được chấm dứt trong các trường hợp cụ thể như sau:
+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 – Điều 177 của Bộ luật này.
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 – Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
+ Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn và đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
+ Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
+ Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
+ Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
+ Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Quy định thông báo chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định cụ thể tại Điều 45 – Bộ luật Lao động năm 2019:
“ Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các Khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.”
Tiêu chí xác định người lao động tự ý nghỉ việc
Hành vi tự ý nghỉ việc được thể hiện bằng hai cách thức:
(i) Tự ý nghỉ việc mà không có bất cứ sự thông báo nào;
(ii) Có thông báo nhưng vi phạm thời hạn phải thông báo trước trước khi nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 (báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng-36 tháng; ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng).
Tuy nhiên, những trường hợp sau đây thì người lao động có quyền tự ý nghỉ việc mà không phải thông báo do lỗi thuộc về đơn vị sử dụng hoặc nguyên nhân khách quan khác theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, bao gồm:
(i) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019 (cho phép đơn vị sử dụng lao động điều chuyển tạm thời người lao động sang công việc khác với hợp đồng lao đồng nếu người lao động đồng ý);
(ii) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 97 của Bộ luật Lao động năm 2019 (trường hợp đơn vị sử lao động vì lý do bất khả kháng mà không trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn);
(iii) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
(iv) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(v) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động năm 2019 (khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi);
(vi) Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
(vii) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động (đó là các thông tin về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu).
Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào?
Khi muốn chấm dứt hợp đồng với người lao động thì doanh nghiệp không chỉ phải có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật (các trường hợp nêu trên) mà còn phải đảm bảo thời gian báo trước.
Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Người lao động thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
– 45 ngày với hợp đồng không có thời hạn;
– 30 ngày với hợp đồng có thời hạn;
– 03 ngày làm việc với hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng và với trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn đã điều trị liên tục.
Bước 2: Người sử dụng lao động thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”
Bước 3: Thanh toán các khoản tiền khi chấm dứt hợp động lao động
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Vì vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, nhà trường cần thanh toán những khoản tiền sau:
1. Khoản tiền lương còn lại của người lao động đã làm việc
2. Khoản trợ cấp thôi việc được tính theo quy định tại điều 48 Bộ luật Lao động
3. Các khoản tiền khác phát sinh liên quan đến quyền lợi của người lao động
Mẫu thông báo tự ý bỏ việc
Trước khi cung cấp mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, chúng tôi xin chia sẻ về những nội dung cơ bản của thông báo. Căn cứ theo Điều 45 – Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động phải ra văn bản thông báo cho người lao động. Nội dung của văn bản này bao gồm như sau:
+ Ngày, tháng, năm thông báo;
+ Tên công ty;
+ Thông tin người lao động bị chấm dứt hợp đồng;
+ Lý do chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động;
+ Nghĩa vụ của người lao động trước khi hợp đồng lao động hết hiệu lực;
+ Nơi nhận thông báo;
+ Đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động ký tên cuối thông báo.
Tải Mẫu thông báo tự ý bỏ việc tại đây.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Nghỉ việc và thôi việc khác nhau như thế nào?
- Mẫu thông báo kết quả thử việc
- Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ
- Mẫu thông báo tăng giá sản phẩm
- Nghỉ việc khi không ký hợp đồng
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Mẫu thông báo tự ý bỏ việc”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn, thành lập công ty cổ phần, thủ tục sáp nhập công ty, thẩm quyền đại diện của giám đốc công ty,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Người lao động tự ý nghỉ việc thuộc một trong hai trường hợp trên đều được coi là tự ý nghỉ việc trái pháp luật, khi đó người lao động phải hoàn toàn chịu trách nhiệm cho hành vi của mình. Hậu quả pháp lí của vấn đề này không hề đơn giản, nếu người lao động không hiểu rõ và không tự ý thức được trách nhiệm của bản thân trong quan hệ lao động đã giao kết thì sẽ tự gây thiệt hại, bất lợi cho bản thân. Không những người lao động tham gia quan hệ lao động có đóng bảo hiểm xã hội, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tự ý nghỉ việc trái pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật đã nêu trên, người lao động còn không được hỗ trợ khoản chi phí trợ cấp thất nghiệp từ cơ quan bảo hiểm xã hội. Do vậy dù do bất cứ lí do nào, hoàn cảnh nào, người lao động luôn cần hiểu rõ quy định của pháp luật và điều lệ của của công ty, người sử dụng lao động để có thể tránh bất lợi cho bản thân một cách tốt nhất và tự bảo vệ quyền lợi cho bản thân. Người sử dụng lao động cũng cần nắm rõ những quy định này để có hướng xử lí phù hợp nhất cho quyền lợi của cả hai bên.
Khiển trách
Đây là hình thức kỷ luật nhẹ nhất đối với người lao động khi vi phạm. Trong đó, các hành vi cụ thể sẽ được quy định trong nội quy lao động.
Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng
Tùy thuộc vào hành vi vi phạm mà người lao động có thể bị áp dụng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương thường xuyên so với thời hạn được các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên việc kéo dài thời hạn không được quá 06 tháng.
Cách chức
Thông thường, hình thức kỷ luật này chỉ dành cho người lao động đang giữ một chức vụ nhất định. Người lao động chỉ bị cách chức với các lỗi vi phạm dẫn đến kỷ luật cách chức được quy định trong nội quy lao động.
Sa thải
Đây là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất đối với hành vi vi phạm nghiêm trọng. Điều 125 BLLĐ năm 2019 đã quy định cụ thể 04 nhóm hành vi người lao động bị sa thải.
Điều 122 BLLĐ 2019 nêu rõ người lao động khi thuộc các trường hợp sau đây sẽ không bị xử lý kỷ luật lao động:
– Đang nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
– Đang bị tạm giữ, tạm giam;
– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật kinh doanh, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ…;
– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
– Vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi.