Chào Luật sư X, tôi và chồng kết hôn năm 2018, nay đã không còn chung quan điểm sống cũng như tình cảm đã không còn như trước nên chúng tôi đã quyết định sẽ ly hôn. Các vấn đề về con cái, tài sản cũng đã thỏa thuận xong, sau ly hôn tôi sẽ sang nước ngoài định cư nên muốn biết ly hôn giải quyết trong bao lâu để sắp xếp giấy tờ, hồ sơ. Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Ly hôn là gì theo quy định hiện nay?
Định nghĩa về ly hôn được quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo đó, có thể hiểu, khi có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng sẽ chấm dứt. Đây cũng là quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân nêu tại khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình:
Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Có thể thấy, chỉ khi vợ, chồng yêu cầu ly hôn, được Tòa án xem xét, giải quyết thông qua bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng cũng chấm dứt vào thời điểm bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực.
Ly hôn chia thành mấy loại?
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quyết định là kết quả khi Tòa án giải quyết vụ việc dân sự còn bản án là kết quả khi Tòa án giải quyết vụ án dân sự.
Đồng thời, theo Điều 55, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, có hai hình thức ly hôn gồm:
Thuận tình ly hôn
Đây là hình thức khi cả hai vợ, chồng đều quyết định ly hôn và đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Theo đó, khi làm đơn ly hôn thuận tình, bắt buộc cả vợ và chồng đều phải ký.
Cụ thể, thủ tục ly hôn thuận tình cần phải thực hiện theo trình tự sau đây:
- Chuẩn bị hồ sơ: Đơn ly hôn thuận tình, đăng ký kết hôn, Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Căn cước công dân (CCCD), khai sinh của con hoặc giấy tờ sở hữu tài sản (nếu có).
- Nơi nhận hồ sơ: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú hoặc làm việc của vợ hoặc chồng (vợ, chồng có thể thỏa thuận) …
Ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Đây là hình thức mà vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn khi thấy cuộc sống vợ chồng không thể duy trì thêm, quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng do bạo lực gia đình hoặc do người kia vi phạm nghĩa vụ của mình…
Nộp đơn xin ly hôn ở đâu theo quy định pháp luật?
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Cụ thể: “ Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định …”.
Tuy nhiên, theo quy định “Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định……”.
Như vậy khi vợ chồng có nhu cầu ly hôn thì nộp đơn trực tiếp tại Tòa án cấp huyện nếu thực hiện thủ tục ly hôn trong nước; Tòa án cấp tỉnh nếu giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài;
Thủ tục giải quyết ly hôn bao gồm các bước nào?
Thủ tục ly hôn sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân;
Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn quy định cụ thể như sau:
(i) Tòa án thụ lý hồ sơ đối với trường hợp thuận tình:
Trường hợp ly hôn thuận tình, hai vợ chồng có thể thỏa thuận đến Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú (đăng ký thường trú) của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
(ii) Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn với trường hợp ly hôn đơn phương:
Đối với trường hợp đơn phương ly hôn sẽ áp dụng theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án cấp quận/huyện nơi bị đơn đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
Ví dụ: Anh A là bị đơn trong vụ án ly hôn, Anh Anh có hộ khẩu thường trú tại quận Đống Đa, nguyên đơn sẽ nộp đơn ly hôn tại tòa án nhân dân quận Đống Đa
(iii) Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài
Trường này áp dụng theo điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ ly hôn trừ những vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện trừ khi giải quyết giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
Bước 2: Tòa án ra thông báo thụ ly đơn xin ly hôn
Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn quy định Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho vợ/ chồng;
Bước 3: Vợ hoặc chồng nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn
Vợ/ chồng nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án nhân dân tiến hành hòa giải ly hôn
Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.
Bước 5: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành và các bên không thay đổi quyết định về việc ly hôn. Tòa án nhân dân sẽ tiến hành mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn.
Ly hôn giải quyết trong bao lâu theo quy định hiện nay?
Trong việc giải quyết thuận tình ly hôn, khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nêu rõ:
Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Như vậy, trong các văn bản pháp luật hiện nay không quy định cụ thể số lần hòa giải của Tòa án khi vợ, chồng ly hôn thuận tình. Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự cũng chỉ quy định, căn cứ vào kết quả hòa giải để giải quyết ly hôn thuận tình như sau:
- Hòa giải thành: Vợ, chồng đoàn tụ, Thẩm phán sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn.
- Hòa giải không thành: Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên khi hai người thật sự tự nguyện ly hôn, đã thỏa thuận được về việc chia tài sản chung, chăm sóc con và đảm bảo đầy đủ quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Thực tế, Tòa án sẽ triệu tập vợ, chồng 02 lần để hòa giải.
Ở lần triệu tập thứ nhất, nếu một bên vắng mặt thì sẽ hoãn phiên tòa trừ trường hợp có đơn yêu cầu vắng mặt, nếu hai bên vắng mặt thì Tòa sẽ đình chỉ giải quyết ly hôn thuận tình.
Ở lần triệu tập thứ hai, nếu một bên vắng mặt thì Tòa sẽ đưa ra ra xét xử nếu bên còn lại vẫn yêu cầu ly hôn…
Có thể bạn quan tâm
- Năm 2022, làm thủ tục ly hôn ở đâu theo quy định?
- Năm 2022, ly hôn mất bao nhiêu tiền theo quy định?
- Ly hôn ở tỉnh khác được không theo quy định năm 2022?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Ly hôn giải quyết trong bao lâu theo quy định hiện nay?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra số mã số thuế cá nhân; thành lập công ty mới, 3 mốc tuổi làm căn cước công dân…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự, trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để vợ, chồng đoàn tụ:
Nếu hòa giải thành đồng nghĩa vợ chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình.
– Nếu hòa giải không thành đồng nghĩa vợ, chồng không đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên theo các điều kiện hai bên tự nguyện, thỏa thuận được với nhau về các vấn đề liên quan…
Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự, với việc ly hôn nói chung, ly hôn thuận tình nói riêng, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Căn cứ quy định này, khi Tòa tiến hành hòa giải, vợ, chồng không được ủy quyền cho người khác mà phải tự mình đến Tòa để tham gia phiên hòa giải.
Như vậy, khi thuận tình ly hôn, hai vợ, chồng phải cùng có mặt tại Tòa để tham gia phiên hòa giải.
Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn tức cùng đồng thuận việc chấm dứt quan hệ hôn nhân;
Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Lưu ý: Đối với trường hợp các bên dù chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm… Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung về ly hôn đơn phương.
Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, án phí, lệ phí thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Với vụ việc thuận tình ly hôn, án phí được quy định là 300.000 đồng.
Mức án phí chia cho từng người: theo quy định nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm. Do đó, khi hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm trừ trường hợp hai người có thỏa thuận khác.