Tại Việt Nam, mỗi cá nhân khi sinh ra đều có quyền được có quốc tịch. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp cũng không thể trách khỏi vi phạm quy định pháp luật mà bị tước quốc tịch. Vậy khi nào bị tước quốc tịch? Người bị tước quốc tịch có bị thu hồi hộ chiếu không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Căn cứ nào để tước quốc tịch?
Tại Việt Nam, công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam hoạc đến uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị tước quốc tịch theo Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam.
Việc tước quốc tịch Việt Nam khi có các hành vi nêu trên cũng áp dụng với người nước ngoài, người không quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam. Trong đó, người được nhập quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
– Biết tiếng Việt (có khả năng nghe, nói, đọc, viết) đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
– Đã thường trú ở Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam (Đã được cấp thẻ thường trú).
– Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam thông qua các chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
Đặc biệt, những người này không cần ba điều kiện cuối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
– Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
– Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Lưu ý: Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam.
Trình tự, thủ tục tước quốc tịch được thực hiện thế nào?
Việc tước quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo trình tự, thủ tục tại Điều 32 Luật Quốc tịch Việt Nam và được Chính phủ hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 16/2020/NĐ-CP.
Hồ sơ tước quốc tịch
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 16/2020, cơ quan có thẩm quyền kiến nghị tước quốc tịch gồm Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh hoặc cơ quan đại diện và Tòa án. Dưới đây là hồ sơ cụ thể trong từng trường hợp:
– UBND cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam:
- Văn bản kiến nghị của UBND cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện về việc tước quốc tịch Việt Nam;
- Hồ sơ, tài liệu điều tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam;
- Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có.
– Tòa án đề nghị:
- Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam;
- Bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.
Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện thủ tục tước quốc tịch được quy định chi tiết tại Điều 32 Luật Quốc tịch như sau:
– 15 ngày kể từ ngày phát hiện hoặc nhận đơn, thư tố cáo về hành vi làm căn cứ để tước quốc tịch Việt Nam: UBND cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xác minh và gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp.
– 30 ngày: Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
– 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng, Chủ tịch nước xem xét, quyết định tước quốc tịch của người vi phạm.
Người có thẩm quyền tước quốc tịch
Theo khoản 1 Điều 38 Luật Quốc tịch Việt Nam, thẩm quyền của Chủ tịch nước được quy định như sau:
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho trở lại quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
Do đó, việc xem xét tước quốc tịch Việt Nam của công dân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Thông báo việc tước quốc tịch Việt Nam
Theo Điều 24 Nghị định 16/2020, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định tước quốc tịch, Bộ Tư pháp gửi thông báo kèm bản sao Quyết định này cho người bị tước quốc tịch và UBND cấp tỉnh để theo dõi, quản lý, thống kê hoặc cơ quan đại diện để thông báo cho người bị tước quốc tịch.
Sau khi nhận được Quyết định tước quốc tịch, người bị tước quốc tịch Việt Nam phải làm thủ tục xóa đăng ký thường trú, hộ chiếu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có).
Người bị tước quốc tịch có bị thu hồi hộ chiếu không?
Tại Điều 27 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về các trường hợp thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu như sau:
1. Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất
2. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người được thôi quốc tịch; bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
3. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao; hộ chiếu công vụ còn thời hạn đối với trường hợp không còn thuộc đối tượng được sử dụng.
4. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đã cấp cho người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp bị tước quốc tịch thì sẽ bị thu hồi hộ chiếu.
Có thể bạn quan tâm:
- Lệ phí làm hộ chiếu gắn chip là bao nhiêu?
- Gia hạn hộ chiếu có mất phí hay không?
- Có được cấp hộ chiếu lần đầu ở nơi tạm trú không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề: “Năm 2022, người bị tước quốc tịch có bị thu hồi hộ chiếu không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, thời hạn của hộ chiếu ngoại giao…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp:
Mỗi loại có thời hạn sử dụng khác nhau, cụ thể:
Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm.
Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn;
Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn;
Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.
Theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BNG quy định như sau:
Cơ quan có thẩm quyền cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực
1. Cơ quan cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực ở trong nước bao gồm Cục Lãnh sự và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Cơ quan cấp hộ chiếu ở trong nước).
2. Cơ quan cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực ở nước ngoài bao gồm các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện).
Hiện nay, không có quy định nào định nghĩa tước quốc tịch là gì. Tuy nhiên, có thể coi đây là biện pháp xử lý của một nước buộc công dân đang mang quốc tịch của nước đó không được mang quốc tịch nước đó nữa nếu vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của công dân.