Gia đình tôi đang có hơn 6 ha rừng, chủ yếu là cây keo và hiện tại cây trồng này không còn phù hợp với gia đình tôi, nên tôi đang tìm hiểu về nguồn giống cây trồng lâm nghiệp mới để chuyển đổi. Vậy Cho tôi hỏi Các trường hợp hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như thế nào?
Tại bài viết sau đây, Luật sư X xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “ Các trường hợp hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp ”. Mong rằng bài viết sẻ mang đến bạn đọc nhiều điều bổ ích .
Căn cứ pháp lý
Cây trồng lâm nghiệp là gì?
Ta hiểu cơ bản loài cây trồng lâm nghiệp chính là những loài cây lấy gỗ và lâm sản ngoài gỗ có giống và nguồn giống đã được công nhận, đáp ứng nhu cầu và mục đích trồng rừng và có diện tích trồng rừng tập trung từ 02 vùng sinh thái trở lên. Cụ thể có các loại cây sau đây:
– Thứ nhất: Nhóm các loài cây lấy gỗ bao gồm:
- Bạch đàn carnal (Eucalyptus camaldulensis).
- Bạch đàn lai (Eucalyptus hybrid).
- Bạch đàn urô (Eucalyptus urophylla S.T.Blake).
- Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb).
- Keo tai tượng (Acacia mangium Willd).
- Keo lá tràm (Acacia auriculiformis A.Cunn. ex Benth).
- Keo lai (Acacia hybrid).
- Mỡ (Mangletia conifera Dandy).
- Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook).
- Sao đen (Hopea odorata Roxb).
- Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb).
- Thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon).
- Tràm lá dài (Melaleuca leucadendra L).
- Tràm cừ (Melaleuca cajuputi Powell).
– Nhóm các loài cây lâm sản ngoài gỗ bao gồm: - Hồi (Illicium verum Hook.f).
- Mắc ca (Macadamia integrifolia Maid. Et Betche).
- Quế (Cinamomum cassia Presl).
- Sơn tra (Docynia indica (Wall) Dec).
- Thông nhựa (Pinus merkusii Junght. et de Vries).
- Trám (Sterculia foetida L ).
Cũng cần lưu ý rằng, việc quản lý rừng và rừng nói chúng và các cây lâm nghiệp nói riêng cần dựa trên các nguyên tắc về tính bền vững về môi trường của chất lượng hệ sinh thái và chất lượng của tài sản tự nhiên. Để nhằm mục đích này các chủ thể cũng sẽ cần phải sử dụng nhiều phương pháp và công cụ chế biến khác nhau, cho phép các loại cây trồng được sử dụng cho các mục đích khác nhau và sử dụng trong một thời gian dài.
Mỗi một loại cây lâm nghiệp đều có một chức năng chính và mục tiêu chính của nó. Do đó, người đi rừng sẽ tập trung vào việc sử dụng từng chức năng để tối ưu hóa kết quả và lợi ích.
Quy định về giống cây trồng lâm nghiệp
Điều kiện của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp phải đáp ứng các điều kiện cơ bản sau đây:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp phải có hoặc thuê địa điểm, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp; trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
- Sản xuất giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính phải sử dụng vật liệu nhân giống từ giống, nguồn giống được công nhận.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp phải có địa điểm giao dịch hợp pháp;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp phải có hồ sơ bảo đảm truy xuất nguồn gốc lô giống, gồm: Thông tin về hợp đồng, hóa đơn mua bán lô giống; hồ sơ, nhãn phù hợp quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này; các thông tin về vật liệu nhân giống đã sử dụng, tiêu chuẩn công bố áp dụng, số lượng, thời gian giao nhận.
Cần lưu ý rằng, trước khi sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi thông báo qua thư điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sở tại các thông tin sau: Địa chỉ giao dịch, tên chủ cơ sở hoặc người đại diện hợp pháp, số điện thoại liên hệ để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phương pháp sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp:
- Việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp được quy định cụ thể như sau:
- Sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo phương pháp nhân giống hữu tính và phương pháp nhân giống vô tính theo tiêu chuẩn quốc gia về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp; trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
- Sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp bằng nuôi cấy mô phải sử dụng vật liệu nhân giống từ giống gốc hoặc giống phục tráng; giống gốc hoặc giống phục tráng sau 02 năm sử dụng nhân giống phải được phục tráng lại theo tiêu chuẩn quốc gia về phục tráng giống.
- Tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp do mình sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp có trách nhiệm bàn giao cho khách hàng hồ sơ liên quan đến lô giống theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 27/2021/NĐ-CP về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp khi xuất bán để sử dụng trong quá trình vận chuyển, lưu thông và sử dụng giống.
Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định pháp luật thì phương pháp sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo phương pháp nhân giống hữu tính và phương pháp nhân giống vô tính theo tiêu chuẩn quốc gia về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp; đối với trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở để có thể sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp.
Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp:
- Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp sẽ có quyền được sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp khi đáp ứng điều kiện được nêu cụ thể bên trên.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp có nghĩa vụ sau đây:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp có nghĩa vụ tuân thủ đầy đủ quy định tại Điều 21 Nghị định số 27/2021/NĐ-CP (tuân thủ đầy đủ các quy định nêu trên).
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp có nghĩa vụ thực hiện công bố phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn tương ứng với sản phẩm sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp có nghĩa vụ thu hồi, xử lý giống cây trồng lâm nghiệp không bảo đảm chất lượng khi lưu thông trên thị trường.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp có nghĩa vụ cung cấp tài liệu minh chứng về nguồn gốc giống cây trồng lâm nghiệp, tài liệu truy xuất nguồn gốc lô giống cây trồng lâm nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp có nghĩa vụ ghi nhãn đối với giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 27/2021/NĐ-CP.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp có nghĩa vụ báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp tại địa phương.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp có các quyền:
- Tổ chức, cá nhân sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp có quyền được cung cấp đầy đủ thông tin và hướng dẫn sử dụng đối với giống cây trồng lâm nghiệp sử dụng.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp có quyền được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp có các nghĩa vụ:
- Tổ chức, cá nhân sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp có nghĩa vụ tuân thủ quy trình sản xuất, hướng dẫn sử dụng đối với giống cây trồng lâm nghiệp do tổ chức, cá nhân cung cấp giống cây trồng lâm nghiệp công bố hoặc hướng dẫn;
- Khi xảy ra sự cố hoặc phát hiện hậu quả xấu do giống cây trồng lâm nghiệp gây ra phải kịp thời thông báo cho tổ chức, cá nhân cung cấp giống cây trồng lâm nghiệp và chính quyền địa phương biết, để nhanh chóng xử lý.
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng lâm nghiệp.
Để làm đợc điều đó sẽ cần phải ban hành các quy định cụ thể và xử lý nghiêm khắc đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có vi phạm trong quá trình sản xuất và lưu thông giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định pháp luật; tránh không để tình trạng cây giống lâm nghiệp trôi nổi, không rõ nguồn gốc, chất lượng kém lưu hành trên thị trường.
Chi cục Kiểm lâm cần phải tăng cường công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp để nhằm mục đích có thể giúp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hiểu đúng và thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về giống cây trồng lâm nghiệp. Bên cạnh đó thì cũng cần phải thực hiện tốt công tác tham mưu cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính về công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp đảm bảo kịp thời và đúng quy định.
Hạt Kiểm lâm sẽ cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ vật liệu đưa vào gieo ươm (hạt giống, hom giống, cây mầm, cây giống) của các cơ sở sản xuất kinh doanh giống trên địa bàn tỉnh.
Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng sẽ cần phải thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước về sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp; trong tổ chức thực hiện trồng rừng, Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng cũng phải đặc biệt quan tâm đến việc lựa chọn loài cây trồng, nguồn gốc, xuất xứ, tiêu chuẩn cây giống để thực hiện việc trồng rừng sao cho hiệu quả; các chủ thể cũng tuyệt đối không được sử dụng cây giống không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không đảm bảo tiêu chuẩn cây giống trồng rừng gây ảnh hưởng đến chất lượng rừng trồng.
Nghị định số 27/2021/NĐ-CP về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp được ban hành và đã góp phần quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng lâm nghiệp của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Công nhận giống cây trồng lâm nghiệp và hủy bỏ công nhận cây trồng lâm nghiệp
Tiêu chí công nhận giống cây trồng lâm nghiệp
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 22/2021/TT-BNNPTNT, Tiêu chí công nhận giống cây trồng lâm nghiệp bao gồm:
- Giống đã khảo nghiệm theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 27/2021/NĐ-CP hoặc đã trồng thử nghiệm theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
- Kết quả khảo nghiệm hoặc trồng thử nghiệm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia về giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận, có năng suất, chất lượng tương đương trở lên so với giống cùng loài hoặc nhóm loài đã được công nhận và được trồng trong cùng một vùng sinh thái lâm nghiệp.
Trồng thử nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp
Đối tượng trồng thử nghiệm: Giống cây trồng lâm nghiệp bản địa đặc hữu của địa phương; giống cây trồng lâm nghiệp đã công nhận được trồng thử nghiệm ở vùng sinh thái lâm nghiệp khác; giống cây trồng lâm nghiệp nhập khẩu lần đầu có năng suất, chất lượng cao tại nước xuất khẩu, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và phù hợp với điều kiện sinh thái nơi trồng thử nghiệm.
- Diện tích trồng thử nghiệm tối thiểu 02 ha, tối đa 10 ha.
- Phương pháp trồng thử nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia về trồng thử nghiệm. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
- Thời gian đánh giá kết quả trồng thử nghiệm: Đối với loài cây sinh trưởng nhanh là ba mươi sáu tháng; đối với loài cây sinh trưởng chậm là bảy mươi hai tháng; đối với loài cây lâm sản ngoài gỗ có sản phẩm theo mục tiêu chọn giống được thu hoạch ổn định trong 02 vụ liên tiếp.
Trình tự, thủ tục công nhận giống cây trồng lâm nghiệp
Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BNNPTNT quy định về trình tự, thủ tục công nhận giống cây trồng lâm nghiệp như sau:
Thẩm quyền: Tổng cục Lâm nghiệp công nhận giống cây trồng lâm nghiệp.
Hồ sơ đề nghị công nhận giống cây trồng lâm nghiệp của tổ chức, cá nhân, gồm:
- Văn bản đề nghị công nhận giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính);
- Báo cáo kết quả khảo nghiệm hoặc trồng thử nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính);
- Hồ sơ, tài liệu đối với giống cây trồng lâm nghiệp nhập khẩu gồm các thông tin về năng suất, chất lượng, điều kiện sinh thái nơi lấy giống cây trồng lâm nghiệp tại nước xuất khẩu (bản sao).
Cách thức nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp trực tuyến.
Trình tự thực hiện:
- Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận giống cây trồng lâm nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Lâm nghiệp. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và nêu rõ lý do;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Lâm nghiệp thành lập Hội đồng thẩm định, tiến hành thẩm định hồ sơ, thực hiện kiểm tra hiện trường, lập biên bản thẩm định và báo cáo thẩm định. Nội dung kiểm tra, cách thức kiểm tra theo tiêu chuẩn quốc gia về giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận. Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định và báo cáo thẩm định, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục III và Mục A Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Lâm nghiệp; trường hợp không công nhận giống cây trồng lâm nghiệp, thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BNNPTNT, Hủy bỏ quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp trong các trường hợp sau:
- Giống cây trồng lâm nghiệp bị thoái hóa, suy giảm về năng suất, chất lượng hoặc bị sâu bệnh hại ở mức độ nặng so với tiêu chuẩn quốc gia về giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận;
- Giống cây trồng lâm nghiệp không còn vật liệu nhân giống.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về tình trạng giống cây trồng lâm nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức kiểm tra, xác minh, quyết định hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục III và Mục A Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và công bố trên Cổng thông tin của Tổng cục Lâm nghiệp; trường hợp không hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân.
Mời bạn xem thêm:
- Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người bị xử phạt ra sao năm 2022?
- Tội mua bán tài khoản ngân hàng bị phạt thế nào theo quy định?
- Bảo vệ người ngay tình trong giao dịch quyền sử dụng đất như thế nào?
- Mạo danh người khác bị xử lý thế nào theo quy định hiện nay?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến ” Các trường hợp hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp ” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục đăng ký logo, giải thể doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, tra mã số thuế cá nhân, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, giá đền bù đất, hoặc vấn đề về xét xử đối với người dưới 18 tuổi phạm tội… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng hằng năm có thời hạn là 10 năm, giống cây trồng lâu năm có thời hạn là 20 năm và được gia hạn.
– Khi giống cây trồng không duy trì được tính đồng nhất hoặc tính ổn định hoặc giá trị canh tác hoặc giá trị sử dụng như tại thời điểm cấp Quyết định lưu hành giống cây trồng thì Quyết định lưu hành bị đình chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân tự công bố lưu hành giống cây trồng, Cục Trồng trọt đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Cục Trồng trọt. Tổ chức, cá nhân được sản xuất, kinh doanh giống cây trồng sau khi thông tin được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Cục Trồng trọt.
Phí bảo hộ giống cây lâm nghiệp:
– Công nhận lâm phần tuyển chọn: 600.000 đồng/lô giống. – Công nhận vườn giống: 2.400.000 đồng/vườn giống.
– Phí bình tuyển, công nhận rừng giống: 2.750.000 đồng/ 01 rừng giống.
– Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ: 450.000 đồng/01 cây.
– Phí bình tuyển, công nhận cây đầu dòng: 1.000.000 đồng/ 01 giống