Mạo danh người khác bị xử lý thế nào theo quy định hiện nay?

bởi Thanh Tri
Mạo danh người khác bị xử lý thế nào theo quy định hiện nay?

Thưa Luật sư. Gần đây, tôi có đọc được vụ một người đã ký trong giấy tờ chuyển nhượng người khác, để mạo danh công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng bị công chứng viên phát hiện và từ chối giao dịch. Vậy cho tôi hỏi, mạo danh người khác bị xử lý thế nào theo quy định? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn.

Tại bài viết dưới đây, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Mạo danh người khác bị xử lý thế nào theo quy định hiện nay?”. Hi vọng bài viết mang đến bạn đọc nhiều điều bổ ích.

Căn cứ pháp lý

Mạo danh người khác là gì? Những trường hợp nào mạo danh người khác?

Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là “mạo danh người khác”, tuy nhiên có thể hiểu mạo danh người khác là việc sử dụng thông tin, danh nghĩa của cá nhân hoặc tổ chức khác để làm những việc có lợi cho mình hoặc để thực hiện các hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản người khác, thậm chí là để bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tổ chức khác.
Việc mạo danh, giả mạo cá nhân, tổ chức để lừa đảo hoặc thực hiện các giao dịch dân sự, hành chính là hành vi vi phạm pháp luật và bị pháp luật ngăn cấm. Tùy vào tính chất, hành vi, mục đích mạo danh, cá nhân, tổ chức có thể bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng.
Một số trường hợp mạo danh phổ biến hiện nay như:

  • Mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
  • Mạo danh chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác của người khác;
  • Mạo danh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

Mạo danh thông tin người khác với mục đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Hiện nay, trên thực tế xảy ra rất nhiều trường hợp mạo danh là Cơ quan công an, Viện kiểm sát hay bên Bộ phận cảnh sát giao thông… yêu cầu người dân nộp tiền vì lý do đi xe gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn, muốn xử lý giải quyết được thì phải đưa tiền; hay mạo danh thông tin các công ty tổ chức tín dụng tạo những đường link vay tiền qua mạng rồi yêu cầu người dân nộp tiền vì thông tin cung cấp bị sai (cụ thể sai số tài khoản hay sai số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân) hoặc nộp tiền để giải ngân; hành vi hack tài khoản facebook, zalo… mạo danh chính chủ người bị hack để nhắn tin cho bạn bè, người thân vay tiền…
Hành vi mạo danh thông tin người khác mang tính chất gian dối nhằm mục đích để lừa chiếm đoạt tài sản của người khác. Với hành vi như vậy, số tiền lừa đảo được từ 2 triệu đồng trở lên đủ các dấu hiệu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

  • Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    • a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
    • b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
    • c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
    • d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ .
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    • a) Có tổ chức;
    • b) Có tính chất chuyên nghiệp;
    • c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
    • d) Tái phạm nguy hiểm;
    • đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
    • e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
    • f) (được bãi bỏ)
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    • a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    • b) (được bãi bỏ)
    • c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
    • a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
    • b) (được bãi bỏ)
    • c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Mạo danh người khác bị xử lý thế nào theo quy định hiện nay?
Mạo danh người khác bị xử lý thế nào theo quy định hiện nay?

Mạo danh thông tin nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác

Với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác sẽ bị xử lý về Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

  • Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
    • a) Phạm tội 02 lần trở lên;
    • b) Đối với 02 người trở lên;
    • c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    • d) Đối với người đang thi hành công vụ;
    • đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
    • e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
    • f) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
    • a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    • b) Làm nạn nhân tự sát.
  • Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
    Nếu hành vi mạo danh đó đăng tải thông tin của người khác mà đăng tải thông tin sai sự thật mà mình biết rõ là không đúng, bịa đặt rồi lan truyền những thông tin đó thì có thể bị xem xét xử lý tội vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự:
    • Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm
    • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
    • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
    • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
    • Có tổ chức
    • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
    • Đối với 02 người trở lên
    • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình
    • Đối với người đang thi hành công vụ
    • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội
    • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
    • Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
    • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
    • Vì động cơ đê hèn
    • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
    • Làm nạn nhân tự sát.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mạo danh chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác của người khác.

Theo quy định tại Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015 thì tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, cụ thể như sau:

  • Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác
    Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Mạo danh người khác bị xử lý thế nào theo quy định hiện nay?”.

Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thêm về thủ tục đăng ký logo, giải thể doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, tra mã số thuế cá nhân, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mức bồi thường thu hồi đất, giá đền bù đất, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thủ tục vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, mã số thuế cá nhân hay muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ công chứng tại nhà, đổi tên giấy khai sinh… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Mạo danh chữ ký làm sổ đỏ bị xử lý thế nào?

Hành vi giả mạo chữ ký của người khác là hành vi vi phạm phap luật tùy vào trường hợp cụ thể mà có thể bị xử lý vi phạm hành chính hay vi phạm hình sự. Nếu đủ dấu hiện cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chẳng hạn: Hành vi giả mạo chữ ký của người khác để chiếm đoạt tài sản, tước quyền thừa kế của người khác có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đối với người có chức vụ, quyền hạn mà lợi dụng chứ vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn nhặm mục đích trục lợi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giả mạo trong công tác.

Giả mạo người khác lừa đảo có bị xử lý hình sự?

Khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản tùy vào mức độ vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng, đồng thời bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, nếu ngườ vi phạm là người nước ngoài còn bị trục xuất.
Hành vi mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.

Mạo danh công an bị xử lí như thế nào?

Mạo danh công an không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản; thì có thể bị xử phạt theo điều 339 BLHS 2015. Mức phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Nếu mạo danh công an nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản; thì xử lí theo điều 174 BLHS 2015. Khung hình phạt cao nhất lên đến chung thân; nếu tài sản chiếm đoạt có giá trị trên 500 triệu đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm