Xin chào Luật sư X. Em và chồng đã ly hôn và được Tòa án phân xử cho em quyền nuôi con nhưng từ sau khi thực hiện thủ tục ly hôn đến nay thì gia đình chồng cũ không cho em được nuôi con. Vậy em có thể gửi đơn yêu cầu thi hành án ly hôn được không? Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn hiện nay như thế nào? Bên cạnh đó, họ còn vi phạm không cấp dưỡng nuôi con thì không bị xử phạt không? Mong được Luật sư giải đáp, em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Quyền nuôi con sau khi ly hôn
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Điều kiện thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn
Hiện nay, sau khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con hoặc nuôi con theo quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, người trực tiếp nuôi con có thể được thay đổi khi có các căn cứ được quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014, cụ thể:
– Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
– Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Lưu ý: Đối với con từ đủ 07 tuổi trở lên, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con.
Đối với trường hợp người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện thì cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con bao gồm:
– Cha, mẹ;
– Người thân thích;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn như thế nào?
Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014, cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ gửi tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Từ quy định đó, có thể xác định nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng này sẽ kéo dài đến khi người con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.
Mức phạt đối với hành vi từ chối trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Khi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng căn cứ tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
(1) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
(2) Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đã quy định rõ người nào từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu…Hoặc từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn thì sẽ bị phạt tiền từ 5-10 triệu đồng.
Ngoài bị phạt tiền người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng.
Bên cạnh đó, tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng căn cứ Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau: “Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Như vậy, với hành vi từ chối, trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng hiện nay pháp luật đã có chế tài cả về hành chính lẫn hình sự.
Tải xuống mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu bản cam kết không lấn chiếm lòng lề đường
- Ly hôn con dưới 4 tuổi ở với ai?
- Đảng viên ly hôn có phải báo cáo chi bộ hay không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn năm 2022” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan đến thủ tục giải thể công ty hay thủ tục công ty tạm ngưng kinh doanh… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Đơn yêu cầu thi hành án ly hôn sẽ bao gồm các nội dung sau:
Tên đơn: Đơn yêu cầu thi hành bản án ly hôn;
Tên cơ quan có thẩm quyền: Tổng cục thi hành án dân sự nơi Tòa án ra bản án ly hôn;
Họ và tên, địa chỉ của người yêu cầu thi hành án ly hôn. Trong trường hợp ủy quyền thì phải có các giấy tờ sau: Giấy ủy quyền, CMND/CCCD, giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
Họ và tên người được thi hành án;
Họ và tên người phải thi hành án;
Trình bày nội dung yêu cầu thi hành án;
Trình bày thông tin về tài sản hoặc điều kiện của người phải thi hành án (nếu có);
Tài liệu, chứng cứ kèm theo như Bản án ly hôn hoặc Quyết định ly hôn của Tòa có hiệu lực pháp luật, CMND/CCCD của người yêu cầu…
Căn cứ theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự quy định:
Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau:
Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định;
Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án