Xin chào tôi tên là Minh Tân, tôi và vợ cưới nhau đã được 6 năm. Ngày đó khi vừa cưới thì vợ tôi được bố mẹ cô ấy cho 1 mảnh đất và đó cũng là mảnh đất chúng tôi cùng góp tiền xây nhà ở hiện tại. Tuy nhiên do cuộc sống gia đình gặp nhiều mâu thuẫn nên giờ đây cả 2 quyết định ly hôn. Tôi băn khoăn liệu khi ly hôn như vậy thì tôi có được chia quyền lợi gì bao gồm mảnh đất hay ngôi nhà đó không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi xây nhà trên đất bố mẹ vợ cho liệu có được chia khi ly hôn không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LSX. Để giải đáp thắc mắc “Xây nhà trên đất bố mẹ vợ cho liệu có được chia khi ly hôn không?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Đất bố mẹ vợ cho trong thời kì hôn nhân có phải là tài sản chung không?
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Cũng theo Luật này, tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Xây nhà trên đất bố mẹ vợ cho liệu có được chia khi ly hôn không?
Mặc dù đất là tài sản riêng của vợ do được bố mẹ tặng cho riêng, nhưng đối với nhà xây dựng trên đất thì không phải tài sản riêng của vợ, trừ khi xây bằng tiền riêng của vợ bạn. Chia thành 02 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Nếu chi phí xây nhà phát sinh từ tài sản chung của vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng. Vì thế, về cơ bản ngôi nhà được chia đôi.
Trường hợp 2: Nếu chi phí xây nhà xuất phát từ tài sản riêng của bạn (tiền có trước khi kết hôn; được tặng cho, thừa kế riêng… thì phần nhà xây dựng trên đất là tài sản riêng của bạn (người chồng).
Tuy nhiên, trong trường hợp nếu bạn không thể chứng minh tiền xây nhà là tài sản riêng của mình thì tài sản đó được coi là tài sản chung (thông thường rất khó chứng minh tiền có được trước hôn nhân).
Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khi ly hôn, vợ chồng được phép thỏa thuận phân chia tài sản chung. Nếu hai bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp này, nếu ngôi nhà được xác định là tài sản chung vợ chồng, ngôi nhà cơ bản được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, nếu người vợ muốn nhận ngôi nhà thì phải thanh toán cho bạn khoản tiền có giá trị một nửa ngôi nhà.
Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ tài sản riêng thành tài sản chung như thế nào?
Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) thì cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;
– Văn bản thỏa thuận của vợ và chồng về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản riêng thành tài sản chung của chung vợ và chồng có công chứng hoặc chứng thực.
Ngoài ra, khi nộp hồ sơ cần có giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Các bước thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ:
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
– Nộp tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp 1: Nếu nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ
– Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
– Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện thì tiến hành một số công việc sau:
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
– Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4. Trả kết quả
– Văn phòng trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Lưu ý: Phải trao trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Thời gian giải quyết:
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời gian thực hiện thủ tục không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý:
– Thời gian này không tính thời gian sau:
+ Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã;
+ Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có);
+ Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày (tổng thời gian sẽ là 15 ngày).
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Xây nhà trên đất bố mẹ vợ cho liệu có được chia khi ly hôn không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý về vấn đề tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền… hay cần tư vấn trả lời những câu hỏi trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,… Quý khách vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Xây nhà trên đất nông nghiệp có được đền bù hay không?
- Đất ở lâu dài có được xây nhà không quy định chi tiết
- Quy định xây nhà trên đất thổ cư
Câu hỏi thường gặp
Khi một trong hai người được tặng cho quyền sử dụng đất riêng thì đó là tài sản riêng của người đó. Lúc này, người được tặng cho riêng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt phần tài sản này. Ngoài ra, theo Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, người này còn có quyền quyết định có nhập hay không nhập phần tài sản riêng này vào tài sản chung của vợ chồng.
Do đó, khi được tặng cho riêng, nếu người được tặng cho quyết định nhập tài sản này vào tài sản chung vợ chồng thì người còn lại sẽ được đứng tên trong sổ đỏ. Lúc này, tài sản riêng sẽ trở thành tài sản chung vợ chồng.
Như vậy, nếu cha mẹ tặng riêng đất cho con gái sau khi lấy chồng, con rể chỉ được đứng tên và có quyền với mảnh đất đó nếu người vợ đồng ý nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Đồng thời, sau khi nhà, đất được tặng cho riêng một người thì hai vợ chồng lập Văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để bổ sung tên người còn lại vào sổ đỏ.
Nói tóm lại, chỉ khi hai vợ chồng có thể thỏa thuận được và người có tài sản riêng đồng ý nhập khối tài sản này vào tài sản chung vợ chồng thì cả hai người mới có quyền và nghĩa vụ chung với khối tài sản đó.
Theo đó, tại Điều 6 Luật đất đai 2013 đã có quy định về các nguyên tắc sử dụng đất; thì việc sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất
+ Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng; của người sử dụng đất xung quanh
+ Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất; theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như đã trình bày, thì đất nông nghiệp, là loại đất chỉ được sử dụng vào mục đích cho chăn nuôi; và trồng trọt. Việc người dân tự ý xay dựng nhà ở trên đất nông nghiệp; đã đi ngược lại với nguyên tắc sử dụng đất của nhà nước, cũng như mục đích sử dụng đất. Vì vậy, đây là một hành vi trái pháp luật. Tùy thuộc vào mức độ vi phạm mà, việc xử lý hành vi này; có thể bị xử phạt ở nhiều mức độ khác nhau.
Mục đích sử dụng đất vườn là để trồng cây lâu năm hoặc hàng năm. Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất là phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Như vậy, không được xây nhà tạm trên đất vườn mặc dù nhà tạm được xây dựng mà không cần xin giấy phép nhưng vẫn không được phép xây trên đất vườn. Trường hợp bạn muốn xây nhà tạm trên đất vườn thì phải xin chuyển mục đích sử dụng mảnh đất vườn đó.