Hiện nay, vì những ưu điểm nổi bật như giá thành đa dạng, an ninh cao, trị an tốt mà ngày càng nhiều người lựa chọn sinh sống ổn định lâu dài tại những căn hộ chung cư. Theo Luật Nhà ở, nhà chung cư là nhà có từ hai tầng trở lên, bao gồm nhiều căn hộ, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. Pháp luật hiện hành có những quy định rất chi tiết và cụ thể về điều kiện, quy trình bàn giao căn hộ chung cư để người dân biết và thực hiện. Cùng Luật sư X tìm hiểu về quy định bàn giao căn hộ chung cư qua bài viết dưới đây của chúng tôi.
Quy định về bàn giao căn hộ chung cư
Điều kiện bàn giao căn hộ hiện nay được thực hiện theo quy định chung tại Điều 124 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 1 Luật Xây dựng 2020 về bàn giao hạng mục xây dựng. Theo đó, việc bàn giao công trình cần đáp ứng điều kiện sau:
– Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định;
– Bản đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng;
– Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, có thể bàn giao toàn bộ hoặc một số công trình thuộc dự án để đưa vào sử dụng nhưng trước khi bàn giao phải hoàn thành đầu tư xây dựng bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, thiết kế xây dựng đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, phù hợp với nội dung dự án và quy hoạch đã được phê duyệt.
Các bước bàn giao căn hộ chung cư
Việc bàn giao căn hộ chung cư được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị danh mục các căn hộ đã đủ điều kiện bàn giao
- Ban QLDA, Giám sát thi công, Nhà thầu chính kiểm tra các căn hộ nhà thầu đã hoàn tất theo điều kiện hợp đồng thi công xây lắp theo từng đợt thông báo của nhà thầu
- Nghiệm thu kỹ thuật các căn hộ đủ điều kiện bàn giao
- Lập danh mục cụ thể các căn hộ đã được nghiệm thu đủ điều kiện bàn giao và thông báo cho Bộ phận Kinh doanh và Tổ bàn giao tiếp nhận để bàn giao cho khách hàng.
Bước 2: Tiếp nhận các căn hộ đủ điều kiện bàn giao và thông báo cho khách hàng.
- Bộ phận Kinh doanh và Tổ bàn giao tiếp nhận danh mục các căn hộ đã hoàn tất đủ điều kiện bàn giao từ Ban Quản lý dự án
- Tổ Bàn giao kiểm tra lại tình trạng các căn hộ theo danh mục và xác nhận các căn hộ đã hoàn tất, đủ điều kiện bàn giao cho Bộ phận Kinh doanh để thông báo cho khách hàng
- Bộ phận Kinh doanh thông báo cho khách hàng có các căn hộ đã đủ điều kiện giao theo danh mục hoàn tất các thủ tục thanh toán với bộ phận kinh doanh, tài chính… để đủ điều kiện nhận căn hộ từ Tổ bàn giao
- Bộ phận Kinh doanh thống nhất lịch/kế hoạch giao nhận căn hộ với các khách hàng trong danh mục đã hoàn tất thủ tục tài chính và thông báo cho Tổ bàn giao chuẩn bị thủ tục giao nhận
- Tổ bàn giao kiểm tra và chuẩn bị sẵn sàng các biên bản giao nhận theo qui định cho từng căn hộ, phân công nhân viên đón tiếp từng khách hàng theo lịch/kế hoạch nhận được từ Bộ phận Kinh doanh.
Bước 3: Bàn giao căn hộ cho khách hàng
– Trước khi khách hàng tới nhận căn hộ
- Tổ bàn giao chuẩn bị hồ sơ, biên bản bàn giao từng căn hộ theo lịch hẹn với khách hàng
- Nhân viên phụ trách bàn giao căn hộ cho khách hàng kiểm tra lần cuối về điều kiện vệ sinh, điện, nước, trang thiết bị sẽ bàn giao theo danh mục, chìa khóa căn hộ… bên trong các căn hộ chuẩn bị bàn giao cho khách.
- Tổ bàn giao phối hợp với các bộ phận bảo vệ, vệ sinh, nhà thầu, thang máy kiểm tra và đảm bảo tuyến dẫn khách đi kiểm tra căn hộ sẵn sàng, an toàn và sạch sẽ.
– Khách tới nhận căn hộ
- Nhân viên phụ trách bàn giao căn hộ cho khách kiểm tra, đối chiếu các thông tin, hồ sơ để đảm bảo Khách hàng đã hoàn tất các trách nhiệm tài chính, hành chính, đủ điều kiện tiếp nhận căn hộ.
- Nhân viên phụ trách bàn giao căn hộ thông báo/giải đáp thắc mắc cho khách hàng về tình trạng căn hộ, các trang thiết bị đã lắp đặt theo danh mục đã hoàn tất theo hợp đồng đủ điều kiện bàn giao và mời khách đi kiểm tra căn hộ.
– Tại căn hộ kiểm tra
- Nhân viên phụ trách bàn giao hướng dẫn khách hàng kiểm tra số lượng/chất lượng trang thiết bị, vật liệu hoàn thiện đã lắp đặt tại căn hộ theo danh mục.
- Nhân viên phụ trách bàn giao hướng dẫn và giải thích các thắc mắc, ghi nhận các ý kiến yêu cầu của Khách hàng về căn hộ vừa kiểm tra. Xác nhận cuối cùng của khách hàng về đồng ý/không đồng ý tiếp nhận căn hộ.
- Trong khi trở về Văn phòng tổ kiểm tra, qua hành lang, sảnh thang máy, Nhân viên phụ trách bàn giao giới thiệu cho khách hàng các vị trí thang thoát hiểm, thang máy, phòng gom rác, phòng kỹ thuật, tủ chữa cháy, vị trí ấn chuông báo cháy…
– Tại Văn phòng tổ bàn giao (sau khi kiểm tra căn hộ)
Đối với khách hàng đồng ý tiếp nhận căn hộ
- Nhân viên phụ trách bàn giao hướng dẫn khách hảng ký các biên bản giao nhận căn hộ
- Bàn giao chìa khóa, copy hồ sơ giao nhận, sổ tay cư dân, qui chế sử dụng chung cư… và hướng dẫn Khách hàng liên lạc với Ban Quản lý Chung cư để được trợ giúp khi dọn tới căn hộ và sinh hoạt tại chung cư.
Đối với khách hàng từ chối tiếp nhận căn hộ
- Nhân viên phụ trách bàn giao hướng dẫn khách hàng ghi ý kiến từ chối tiếp nhận căn hộ vừa kiểm tra và các yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện căn hộ vào biên bản, phiếu yêu cầu sửa chữa.
- Nhân viên phụ trách bàn giao ghi nhận các ý kiến, yêu cầu của khách hàng, hẹn thông báo cho khách hàng tình trạng xử lý và thời gian hoàn tất sửa chữa và mời khách hàng tới kiểm tra, tiếp nhận bàn giao.
Bàn giao căn hộ chung cư là bất động sản hình thành trong tương lai
Căn cứ theo khoản 1,2 Điều 27 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng như sau:
Việc bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy định có thể được bàn giao đưa vào khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị khai thác, sử dụng.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 124 Luật xây dựng 2014 (Bổ sung bởi điểm a Khoản 46 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định về bàn giao hạng mục xây dựng như sau:
Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:
- Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;
- Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, có thể bàn giao toàn bộ hoặc một số công trình thuộc dự án để đưa vào sử dụng nhưng trước khi bàn giao phải hoàn thành đầu tư xây dựng bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo phân kỳ đầu tư, thiết kế xây dựng đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, phù hợp với nội dung dự án và quy hoạch đã được phê duyệt.
Như vậy khi dự án căn hộ chung cư đã xây dựng xong và tuân thủ đủ các quy định nêu trên thì chủ đầu tư sẽ có thể thực hiện bàn giao căn hộ cho bạn theo quy định pháp luật về xây dựng.
Mời bạn xem thêm
- CĂN HỘ CHUNG CƯ CÓ THỂ DÙNG LÀM NHÀ Ở CÔNG VỤ KHÔNG NĂM 2022?
- DỊCH VỤ RÀ SOÁT HỢP ĐỒNG MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định về bàn giao căn hộ chung cư năm 2022” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là xác định chi phí làm sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Việc lập Biên bản bàn giao căn hộ cũng có ý nghĩa trong việc xác nhận chủ đầu tư đã bàn giao đầy đủ hoặc một phần căn hộ. Trường hợp không may có tranh chấp xảy ra, Biên bản bàn giao sẽ là một trong các căn cứ quan trọng để Tòa án tiến hành giải quyết, bảo vệ quyền lợi các bên.
Sau khi Biên bản bàn giao tài sản được xác lập và ký, người nhận sẽ chịu trách nhiệm bảo vệ, sử dụng tài sản theo biên bản đã ký kết.
Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 21 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, không bàn giao nhà, công trình xây dựng khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.