Chào Luật sư X, tôi năm nay 31 tuổi, chuẩn bị ly dị chồng và chúng tôi có một đứa con chung. Ngoài các vấn đề tài sản đã thỏa thuận xong thì hiện tại chúng tôi quyết định tôi sẽ là người trực tiếp nuôi con, và chồng sẽ phụ trách trợ cấp kinh tế cho việc học tập. Sau khi thống nhất ý kiến thì tôi cần soạn thảo mẫu thỏa thuận nuôi con. Vậy Soạn thảo mẫu thỏa thuận nuôi con như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Quyền nuôi con sau khi ly hôn là gì?
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Làm sao để được quyền nuôi con khi ly hôn?
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có quyền và nghĩa vụ thế nào?
Theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như sau:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó”
Đối chiếu quy định trên, người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Lưu ý: nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn
Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014, cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Từ đó, có thể xác định nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng này sẽ kéo dài đến khi người con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.
Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn
Điều 116 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định mức cấp dưỡng có thể được thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó. Tức là người không trực tiếp nuôi con có thể thỏa thuận mức cấp dưỡng với con hoặc với người đang trực tiếp nuôi con.
Cũng theo điều luật này, mức cấp dưỡng được xác định căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu các bên không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bên cạnh đó, mức cấp dưỡng này cũng có thể thay đổi do thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hiện nay, chưa có văn bản quy định cụ thể mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn nên để xác định mức cấp dưỡng cụ thể, Tòa án thường căn cứ vào chứng từ, hóa đơn,… liên quan đến chi phí hợp lý để nuôi dưỡng, chăm sóc con và thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Soạn thảo mẫu thỏa thuận nuôi con năm 2022
Hướng dẫn soạn thảo mẫu thỏa thuận nuôi con năm 2022
Khi viết bản thỏa thuận giành quyền nuôi con sau khi ly hôn, vợ và chồng cần đảm bảo đầy đủ các thông tin sau:
– Thứ nhất, về mặt hình thức:
- Hình thức của bản thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn phải đảm bảo các quy chuẩn của một văn bản, đơn từ hành chính thông thường: Quốc hiệu, tiêu ngữ, nội dung của bản thỏa thuận, chữ ký,..
- Ngôn từ mạch lạc, dễ hiểu, tránh dùng những tiếng lóng, văn nói hay những ngôn từ thể hiện cảm xúc cá nhân thái quá.
- Không được sai chính tả.
– Thứ hai, về mặt nội dung:
- Phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ của vợ và chồng.
- Cung cấp đầy đủ thông tin của con cái.
- Nội dung thỏa thuận cần nêu rõ: Thỏa thuận của hai vợ chồng về việc nuôi con (Con ở với ai); việc chu cấp cho con như thế nào; việc nuôi dưỡng con ra sao,…
Có thể bạn quan tâm
- Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định mới 2022
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Soạn thảo mẫu thỏa thuận nuôi con năm 2022” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ kết hôn với người nước ngoài… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Như vậy, người trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau ly khi ly hôn có quyền và nghĩa vụ nêu trên.
Quyền nuôi con theo từng độ tuổi của con
Đối với trường hợp con dưới 03 tuổi: Nếu trẻ dưới ba tuổi thì mẹ được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác về việc nuôi dưỡng phù hợp với lợi ích của con.
Đối với trường hợp con trên 03 tuổi nhưng dưới 07 tuổi: Trường hợp này Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện của cha mẹ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho trẻ. Đối với trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên: Trường hợp này ngoài xem xét điều kiện của cha mẹ, tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con.
Như vậy, vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về quyền trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ phụ cấp nuôi dưỡng và quyền hạn của mỗi bên đối với con sau khi ly hôn.
Tuy nhiên, đối với con dưới 36 tháng tuổi thì tòa án sẽ ưu tiên cho mẹ nuôi dưỡng và chăm sóc con nếu mẹ có đủ điều kiện để nuôi dưỡng và giáo dục con cái. Bởi độ tuổi này còn quá nhỏ, việc ở với mẹ thì trẻ có thể phát triển tốt hơn. Quyền nuôi con trên 3 tuổi đến dưới 07 tuổi khi ly hôn sẽ ngang bằng giữa hai vợ chồng.
Con trên 07 tuổi khi ly hôn phải hỏi ý kiến, nguyện vọng của con vì lúc này trẻ đã có nhận thức về việc muốn ở với cha hay mẹ khi cha mẹ không còn sống chung nữa.
Như vậy, trường hợp con bạn trên 7 tuổi thì có quyền chọn ở với cha hoặc mẹ sau ly hôn.
Khi vợ chồng không thể thỏa thuận về việc người trực tiếp nuôi con, xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp không thể dàn xếp được thì việc này sẽ do Tòa án quyết định.
Thẩm phán phụ trách phiên tòa giải quyết ly hôn sẽ là người có thẩm quyền lấy ý kiến của trẻ từ đủ 7 tuổi về việc lựa chọn sống chung với cha hoặc mẹ. Việc lấy ý kiến của trẻ phải đảm bảo thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, nhận thức của trẻ, không hỏi dồn ép hay đả kích tâm lý trẻ. Bảo đảm tuyệt đối về quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ.
Bên cạnh đó, phải đảm bảo bí mật cá nhân của trẻ. Thủ tục lấy ý kiến của con trẻ là bắt buộc trong giải quyết án ly hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình và Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Lấy ý kiến của con được thực hiện mấy lần, phụ thuộc vào các trường hợp sau:
Việc lấy ý kiến trẻ được thực hiện tại trụ sở Tòa án trước khi xét xử vụ việc ly hôn. Tòa án sẽ hướng dẫn cha mẹ cho con Viết bản tự khai, thể hiện nguyện vọng của con, có chữ ký hoặc điểm chỉ của con và cha, mẹ ngoài trụ sở Tòa án.
Trường hợp khác, Tòa án sẽ lấy ý kiến của con bằng văn bản trước đó, sau đó, theo yêu cầu của một bên đương sự, Tòa sẽ triệu tập con để xét lại nguyện vọng của con ngay tại phiên tòa. Nếu cần thiết thì Hội đồng xét xử sẽ trực tiếp liên lạc với trẻ qua điện thoại để xác định lại ý nguyện của con.