Người phạm tội tự thú được quy định trong BLTTHS 2015. Đáng chú ý là tinh thần đề cao hơn về quyền con người và các nội dung liên quan đến bảo vệ quyền công dân đối với các quy tắc nhân đạo hơn đối với tội phạm. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, trừ trường hợp tố giác tội phạm và tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trình bày lời buộc tội, bản tự thú cũng là một trong những lý do mà các cơ quan có thẩm quyền căn cứ giải quyết vụ án hình sự. Vậy hiện nay, tự thú có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Cùng Luật sư X tìm hiểu các quy định pháp luật về tội phạm tự thú ở bài viết sau đây.
Pháp luật quy định thế nào về tự thú?
Căn cứ vào điểm h khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy dịnh như sau:
Giải thích từ ngữ
1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
h) Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
Theo đó, tự thú là hành vi một người tự khai báo với cơ quan, tổ chức về việc phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc bị phát hiện.
Xử lý như thế nào trong trường hợp người phạm tội tự thú, đầu thú?
Căn cứ vào Điều 152 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Người phạm tội tự thú, đầu thú
1. Khi người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú có trách nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát.
2. Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, Cơ quan điều tra có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Theo như quy định trên thì khi người phạm tội đầu thú, tự thú thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội phải lập tức ghi biên bản ghi nhận về việc người phạm tội đầu thú, tự thú.
Trong biên bản phải ghi rõ những thông tin như họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu thú.
Sau khi lập biên bản thì phải thông báo ngay cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát biết về việc người phạm tội đầu thú, tự thú.
Nếu như người phạm tội đầu thú, tự thú không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì sau khi tiếp nhận, cơ quan điều tra phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền biết để tiếp nhận người phạm tội.
Trong thời gian 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm tội đầu thú, tự thú thì cơ quan điều tra phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết thông tin.
Hiện nay tự thú có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ vào Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (một số quy đinh được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Theo đó, người phạm tội tự thú thì sẽ đương nhiên được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định trên.
Người phạm tội tự thú có được miễn trách nhiệm hình sự hay không?
Căn cứ vào Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (một số quy định được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:
Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Theo đó thì người phạm tội tự thú sẽ được miễn trách nhiệm hình sự khi đáp ứng điều kiện theo quy định nêu trên.
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự thủ tục thanh lý tài sản công theo quy định mới
- Trình tự thủ tục làm đăng ký tạm trú tạm vắng năm 2023
- Trình tự thủ tục hợp thửa hai mảnh đất liền kề năm 2023
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Hiện nay tự thú có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?“ đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó:
Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Người phạm tội tự thú;
Người phạm tội tự thú được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tuy nhiên người phạm tội đầu thú khi không được liệt kê là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Khoản 2 Điều này cũng quy định: Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này cũng quy định về hình thức tổ chức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận. Nếu cá nhân trực tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến báo tin về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận. Có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.