Hiện nay bên cạnh việc các công ty, doanh nghiệp tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ cho người lao động thì vẫn còn tình trạng công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, vấn đề này được là bức xúc của nhiều người lao động nói chung khi quyền lợi của mình không được bảo đảm. Được biết rằng việc tham gia bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo bù đắp một phần thu nhập hoặc thay thế thu nhập khi người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động hay nghỉ chế độ thai sản…. Vậy khi Công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên bị xử lý ra sao? Trách nhiệm khắc phục hậu quả của công ty khi không đóng bảo hiểm cho người lao động là gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây, Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH bắt buộc
Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của người lao động và doanh nghiệp. Tham gia BHXH đảm bảo lợi ích cho người lao động góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội ngày một tốt hơn.
Căn cứ theo Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 người lao động là đối tượng bắt buộc tham gia đóng BHXH bắt buộc, cụ thể là:
- Lao động làm việc theo hợp đồng lao động có xác định hoặc không xác định thời hạn;
- Người làm việc có hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định (thời hạn làm việc từ 3 =< 12 tháng), kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 15 tuổi theo quy định;
- Người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương;
- Người làm việc có hợp đồng lao động thời hạn từ 1 tháng =< 03 tháng;
- Lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động được quy định theo Luật;
Như vậy, những người lao động làm việc tại công ty theo hợp đồng làm việc, lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên sẽ được công ty đóng BHXH bắt buộc hàng tháng theo quy định.
Công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên bị xử lý ra sao?
Nhiều công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên là vi phạm quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều 17, Luật bảo hiểm xã hội 2014. Gồm có:
- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp;
- Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên bị phát hiện sẽ xử lý theo quy định. Tùy mức độ vi phạm sẽ xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ vào Khoản 5, Khoản 6, Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Người sử dụng lao động không đóng BHXH cho người lao động sẽ phải chịu mức phạt như sau:
Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với đơn vị không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ nhân viên thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (Khoản 5 Nghị định trên).
Phạt tiền từ 50 triệu – 75 triệu đồng đối với đơn vị có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (Khoản 6, Nghị định trên).
Mức phạt khi công ty không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 40, Nghị định 28/2020/NĐ-CP đơn vị/ doanh nghiệp có hành vi không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc cho nhân viên sẽ bị phạt như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động/ làm việc hoặc tuyển dụng sẽ phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng khi vi phạm với mỗi nhân viên.
- Mức phạt tối đa không quá 75 triệu đồng.
Công ty đóng không đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về xử lý vi phạm như sau
Điều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
…
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trách nhiệm khắc phục hậu quả của công ty khi không đóng BHXH cho nhân viên
Ngoài việc bị phạt vi phạm hành chính theo quy định đã nêu trên công ty không đóng BHXH cho nhân viên sẽ phải thực hiện:
- Truy nộp số tiền BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đã vi phạm
- Nộp tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng;
Như vậy, với các điều luật được quy định chi tiết như trên, công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên sẽ phải chịu rất nhiều thiệt thòi khi bị phát hiện. Nếu doanh nghiệp vẫn cố tình không thực hiện trách nhiệm xử lý hậu quả thì cơ quan BHXH có thẩm quyền sẽ dùng các hình thức cưỡng chế.
Cụ thể, theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan BHXH.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Năm 2023 Công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên bị xử lý ra sao?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn đăng ký bản quyền Bắc Giang… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng 5 chế độ cơ bản; cụ thể là: Chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất.
So với người lao động tham gia BHXH tự nguyện; thì người lao động tham gia BHXH bắt buộc có thêm 3 chế độ là chế độ ốm đau; thai sản và chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Theo quy định tại Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội như sau:
– Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.
– Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
– Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.
– Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.
– Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.