Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, thương mại quốc tế và quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với các nước trên thế giới phát triển vượt bậc. Số lượng người Việt Nam sinh sống, làm việc, học tập tại Việt Nam và người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam ngày càng tăng. Vấn đề quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài vì thế được rất nhiều người quan tâm. Quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ pháp luật dân sự với chủ thể nước ngoài, tài sản nước ngoài hoặc sự kiện pháp lý chấm dứt hoặc thay đổi. Cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật Việt Nam về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 138/2006/NĐ-CP
Quy định pháp luật về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Nghị định 138/2006/NĐ-CP quy định việc thi hành các quy định của Bộ luật Dân sự về áp dụng pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài, điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đối với hệ thống công vụ của công chức có yếu tố nước ngoài. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là đối tượng điều chỉnh của Nghị định này.
Việc áp dụng pháp luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế được thực hiện theo quy định tại Điều 759 của Bộ luật dân sự. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định tại Phần VII của Bộ luật Dân sự với quy định của luật chuyên ngành khác có cùng nội dung thì áp dụng quy định của luật chuyên ngành. Khi lựa chọn hoặc viện dẫn áp dụng pháp luật của nước có hệ thống pháp luật khác, đương sự có quyền yêu cầu áp dụng hệ thống pháp luật gần nhất với mình về quyền và nghĩa vụ của công dân.
Đặc biệt, Nghị định xác định đối tượng là: Năng lực pháp luật dân sự của người nước ngoài. Khả năng tham gia tố tụng dân sự của người nước ngoài; xác định người không có năng lực pháp luật hoặc hạn chế năng lực pháp luật; xác định người mất tích hoặc đã chết; năng lực pháp luật của công ty nước ngoài theo luật dân sự; quyền sở hữu; luật thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài; thừa kế bằng di chúc…
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo Chính phủ và thay thế Nghị định số 60/CP ngày 06 tháng 6 năm 1997. Nghị định này hướng dẫn thi hành các quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995 về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài năm 2023
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định 138/2006/NĐ-CP Hướng dẫn về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định cách hiểu quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài như sau:
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là:
- Các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động mà các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam, nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt theo pháp luật nước ngoài, phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Ngoài ra, tại Điều 3 Nghị định 138/2006/NĐ-CP còn có định nghĩa về một số quy định có liên quan như sau:
- Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài là các cơ quan, tổ chức không phải là cơ quan, tổ chức Việt Nam được thành lập theo pháp luật nước ngoài, bao gồm cả cơ quan, tổ chức quốc tế được thành lập theo pháp luật quốc tế.
- Pháp nhân nước ngoài là pháp nhân được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được căn cứ theo Khoản 2 Điều 464 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó:
Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài
Nguyên tắc xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Căn cứ Điều 664 BLDS 2015 nguyên tắc xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là:
“1. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.
3. Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.”
Theo đó, các nguyên tắc điều chỉnh pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: Các bên phải áp dụng điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc pháp luật Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế, pháp luật Việt Nam quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài do các bên lựa chọn xác định. Không vi phạm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Trong các trường hợp trên, nếu không có quy định pháp luật áp dụng thì áp dụng pháp luật gần nhất với quan hệ này.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục đăng ký người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự
- Trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự được quy định như thế nào?
- Lấy lời khai của người làm chứng trong vụ án dân sự ngoài trụ sở Tòa án được không?
Khuyến nghị
Đội ngũ công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ thương hiệu Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì việc thừa kế trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:
Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Thừa kế trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 680 Bộ luật dân sự 2015.
Căn cứ Khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015 quy định về phạm vi áp dụng như sau:
2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:
Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:
Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản.
Di chúc trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 681 Bộ luật dân sự 2015.