Thủ tục đăng ký người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự

bởi Nguyen Duy
Thủ tục đăng ký người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự

Xin chào Luật sư X, cháu tôi năm nay 12 tuổi những bị tâm thần không thể nhận thức được hành vi của mình vì để kiếm tiền chửa trị nên cha mẹ cháu đi xuất khẩu lao động nước ngoài để thêm thu nhập và nhờ tôi giám hộ cháu giúp. Nhưng tôi không biết giám hộ người bị mất năng lực hành vi dân sự như thế nào. Vậy Thủ tục đăng ký người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự năm 2023 ra sao? Xin được tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Căn cứ pháp lý

Khi nào bị coi là mất năng lực hành vi dân sự?

Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Như vậy, một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;
  • Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan;
  • Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của những chủ thể trên, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Điều kiện để trở thành người giám hộ

Theo Điều 49, 50 Bộ luật Dân sự 2015, để có thể làm người giám hộ, cá nhân, tổ chức cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Đối với người giám hộ là cá nhân:
  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
  • Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
  • Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
  • Đối với người giám hộ là pháp nhân:
  • Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
  • Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Người giám hộ đương nhiên và không cần đăng ký giám hộ

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự sẽ có người giám hộ đương nhiên. Tức quyền giám hộ của những người này hình thành không cần sự can thiệp, chỉ định của cơ quan có thẩm quyền, trong đó:

  • Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự như sau:
  • Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
  • Trường hợp không có người giám hộ theo quy định nêu trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
  • Trường hợp không có người giám hộ tại 02 quy định nêu trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
  • Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
  • Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
  • Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
  • Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

(Căn cứ Điều 52, 53 Bộ luật Dân sự 2015)

Người giám hộ có là người đại diện cho người mất năng lực hành vi dân sự không?

Thủ tục đăng ký người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự
Thủ tục đăng ký người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự

Người đại diện là người được thay mặt cho người được đại diện xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định pháp luật. Việc đại diện có thể được lập thành văn bản, hoặc thông qua lời nói, hành vi.

Đối với cá nhân, người đại diện theo pháp luật là những người được quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

  1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
  2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
  3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
  4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Theo đó, người giám hộ cho người bị mất năng lực hành vi dân sự là người đại diện theo pháp luật của họ.

Như vậy, người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự cũng đồng thời là người đại diện theo pháp luật cho họ. Thực tiễn cho thấy, tại thời điểm một người bị mất năng lực hành vi dân sự thì họ không có người đại diện theo ủy quyền bởi lúc này họ không có khả năng nhận thức và không làm chủ được hành vi của mình nên không thể tiến hành ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định.

Thủ tục đăng ký người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự

Các giấy tờ cần có:

  • Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định.
  • Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
    (Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên).

Thủ tục và thời gian giải quyết:

  • Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Thẩm quyền đăng ký giám hộ:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý đổi tên khai sinh Bắc Giang cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Phải được tòa tuyên bố thì mới được được coi là người mất năng lực hành vi dân sự?

Căn cứ Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định mất năng lực hành vi dân sự như sau:
Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Chồng bị mất năng lực hành vi dân sự, vợ đại diện chồng để ly hôn được không?

Căn cứ Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng:
“1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.”
Như vậy, do chồng bạn mất khả năng nhận thức nên theo Khoản 3 Điều 24 Luật hôn nhân gia đình thì bạn sẽ là người đại diện cho chồng bạn khi bạn có đủ điều kiện làm người giám hộ, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Tuy nhiên trường hợp chồng bạn mất năng lực hành vi dân sự mà bạn có yêu cầu Tòa án ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án sẽ chỉ định người khác đại diện cho chồng bạn để giải quyết việc ly hôn, chứ bạn không được đồng thời đại diện cho chồng ly hôn với chính mình.

Đối với người mất năng lực hành vi dân sự có phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 69 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định:
Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự do người quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phần tài sản của người đó.
=> Với quy định này thì người mất năng lực hành vi dân sự có nghĩa vụ nộp thuế thì người quản lý tài sản sẽ thực hiện hoàn thành nghĩa vụ thuế trong phần tài sản của người này.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm