Sự phát triển công nghệ khoa học giúp con người dễ dàng tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng. Ngày nay, mạng xã hội là một phần không thể thiếu trong cuộc sống, giúp con người tiếp nhận tri thức hay làm việc. Có thể thấy rằng trong thời đại Covid thì mạng xã hội đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp việc học tập, làm việc được tiếp diễn một cách bình thường. Hiện nay, theo quy định không gian mạng được Nhà nước quản lý để đảm bảo việc hoạt động đúng theo quy định. Bên cạnh những lợi ích mà mạng xã hội đem lại thì đây cũng là nơi kẻ xấu lợi dụng để thực hiện các hành vi phạm tội. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về các hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm tại nội dung bài viết dưới đây và quy định pháp luật có liên quan khi sử dụng không gian mạng. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Không gian mạng là gì? Không gian mạng quốc gia là gì?
Theo khoản 3 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018, không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu
Ngoài ra, đây còn là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
Ở Việt Nam, không gian mạng do Chính phủ xác lập, quản lý và kiểm soát được gọi là không gian mạng quốc gia. (Theo khoản 4 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018)
Nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng hiện nay ra sao?
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng.
4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, làm thất bại mọi hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; sẵn sàng ngăn chặn các nguy cơ đe dọa an ninh mạng.
5. Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia; áp dụng các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
6. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện về an ninh mạng trước khi đưa vào vận hành, sử dụng; thường xuyên kiểm tra, giám sát về an ninh mạng trong quá trình sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.
7. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Các hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm
Cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định về các hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm như sau:
– Các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng 2018, bao gồm:
+ Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 và khoản 1 Điều 17 Luật An ninh mạng 2018;
+ Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền Internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng;
+ Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng trái phép các phương tiện thanh toán;
+ Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
+ Hành vi khác sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
– Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;
– Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
– Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
– Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian mạng quốc gia
Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian mạng tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật An ninh mạng 2018 như sau:
– Cảnh báo khả năng mất an ninh mạng trong việc sử dụng dịch vụ trên không gian mạng do mình cung cấp và hướng dẫn biện pháp phòng ngừa;
– Xây dựng phương án, giải pháp phản ứng nhanh với sự cố an ninh mạng, xử lý ngay điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, tấn công mạng, xâm nhập mạng và rủi ro an ninh khác; khi xảy ra sự cố an ninh mạng, ngay lập tức triển khai phương án khẩn cấp, biện pháp ứng phó thích hợp, đồng thời báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo quy định của Luật này;
– Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp cần thiết khác nhằm bảo đảm an ninh cho quá trình thu thập thông tin, ngăn chặn nguy cơ lộ, lọt, tổn hại hoặc mất dữ liệu; trường hợp xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố lộ, lọt, tổn hại hoặc mất dữ liệu thông tin người sử dụng, cần lập tức đưa ra giải pháp ứng phó, đồng thời thông báo đến người sử dụng và báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo quy định của Luật này;
– Phối hợp, tạo điều kiện cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng trong bảo vệ an ninh mạng.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 41 và khoản 2, khoản 3 Điều 26 Luật An ninh mạng 2018.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng quốc gia
Theo Điều 42 Luật An ninh mạng 2018, các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng phải có trách nhiệm như sau:
– Tuân thủ quy định của pháp luật về an ninh mạng.
– Kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến bảo vệ an ninh mạng, nguy cơ đe dọa an ninh mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng cho cơ quan có thẩm quyền, lực lượng bảo vệ an ninh mạng.
– Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trong bảo vệ an ninh mạng; giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Bảo vệ người ngay tình trong giao dịch quyền sử dụng đất như thế nào?
- Hồ sơ cấp lại thẻ tạm trú cho người nước ngoài hết hạn
- Có được dựng nhà tôn trên đất nông nghiệp không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Các hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm năm 2023” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn Ly hôn nhanh Bắc Giang cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Khoản 1 Điều 2 của Luật An ninh mạng quy định: “An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Luật An ninh mạng trực tiếp bảo vệ 05 quyền con người sau đây: (1) Quyền sống, quyền tự do cá nhân; quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ; (2) Quyền không bị can thiệp vào đời tư, gia đình, chỗ ở hoặc thư tín; (3) Quyền không bị xâm hại danh dự hay uy tín cá nhân; (4) Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo của công dân; (5) Quyền tự do ngôn luận, tự do biểu đạt của công dân.
Nhà nước áp dụng các biện pháp để bảo vệ không gian mạng quốc gia; phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.