Thời hạn giấy chứng nhận hiến máu là bao lâu?

bởi Sao Mai
Thời hạn giấy chứng nhận hiến máu

Hiến máu là hành động xuất phát từ mỗi cá nhân khi họ tình nguyện cho đi những giọt máu chảy trong cơ thể mình để giúp nhiều người đang cần đến máu để chiến đấu với bệnh tật. “Mỗi giọt máu cho đi, một cuộc đời ở lại” khi quyết định trao đi một phần lượng máu nhỏ của mình là ta đã thắp lên một ngọn lửa hy vọng cho các bệnh nhân đang cần máu gấp. Hiến máu nhân đạo là một hành động cao cả thể hiện tình yêu thương con người và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng xã hội.  Việc tham gia vào hoạt động này không chỉ mang lại những điều tốt đẹp đến với mọi người mà hiện nay pháp luật đã đưa ra một số quyền lợi nhất định đối với chính bản thân những người tham gia hiến máu và được cấp giấy chứng nhận đã tham gia hoạt động hiến máu nhằm tôn vinh nghĩa cử cao đẹp của người hiến máu. Vậy được hiến máu cứu người cần đáp ứng những điều kiện gì? Thời hạn giấy chứng nhận hiến máu là bao lâu? Sau đây mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết liên quan dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Quyết định 261/QĐ-BYT 

Thông tư 26/2013/TT-BYT

Các điều kiện để được tham gia hiến máu tình nguyện

Theo giải thích tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 26/2013/TT-BYT thì “Người hiến máu là người đủ điều kiện hiến máu theo quy định tại Thông tư này và tự nguyện hiến máu toàn phần hoặc một số thành phần máu”.

Về nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu phải được thực hiện:

  • Vì mục đích nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận.
  • Bảo đảm tự nguyện đối với người hiến máu; không ép buộc người khác hiến máu, thành phần máu.
  • Chỉ sử dụng máu và các chế phẩm máu phục vụ chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học.
  • Giữ bí mật các thông tin có liên quan đến người hiến máu, người nhận máu và chế phẩm máu.
  • Bảo đảm an toàn cho người hiến máu, người bệnh được truyền máu, chế phẩm máu và nhân viên y tế có liên quan.
  • Thực hiện truyền máu hợp lý đối với người bệnh.

Theo Điều 4 Thông tư 26/2013/TT-BYT

Người hiến máu là người có đủ tiêu chuẩn về tuổi, sức khỏe và các điều kiện khác, cụ thể như sau:

1. Tuổi: từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi.

2. Sức khỏe:

a) Người có cân nặng ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ, 45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn phần; người có cân nặng từ 42 kg đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần; người có cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần không quá 09 ml/kg cân nặng và không quá 500ml mỗi lần.

b) Người có cân nặng ít nhất là 50 kg được phép hiến các thành phần máu bằng gạn tách; người hiến máu có thể hiến một hoặc nhiều thành phần máu trong mỗi lần gạn tách, nhưng tổng thể tích các thành phần máu hiến không quá 500 ml; Người có cân nặng ít nhất là 60 kg được phép hiến tổng thể tích các thành phần máu hiến mỗi lần không quá 650 ml.

c) Không mắc các bệnh mạn tính hoặc cấp tính về thần kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, tiêu hoá, gan mật, nội tiết, máu và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, tình trạng dị ứng nặng; không mang thai vào thời điểm đăng ký hiến máu (đối với phụ nữ); không có tiền sử lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người; không nghiện ma tuý, nghiện rượu; không có khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại Luật Người khuyết tật; không sử dụng một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; không mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại thời điểm đăng ký hiến máu;

d) Lâm sàng:

– Tỉnh táo, tiếp xúc tốt;

– Huyết áp tâm thu trong khoảng từ 100 mmHg đến dưới 160 mmHg và tâm trương trong khoảng từ 60 mmHg đến dưới 100 mmHg;

– Nhịp tim đều, tần số trong khoảng từ 60 lần đến 90 lần/phút;

– Không có một trong các biểu hiện sau: gày, sút cân nhanh (trên 10% cân nặng cơ thể trong thời gian 6 tháng); da xanh, niêm mạc nhợt; hoa mắt, chóng mặt; vã mồ hôi trộm; hạch to xuất hiện nhiều nơi; sốt; phù; ho, khó thở; tiêu chảy; xuất huyết các loại; có các tổn thương, dấu hiệu bất thường trên da.

đ) Xét nghiệm:

– Đối với người hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu bằng gạn tách: nồng độ hemoglobin phải đạt ít nhất bằng 120 g/l; nếu hiến máu toàn phần thể tích trên 350 ml phải đạt ít nhất 125 g/l.

– Đối với người hiến huyết tương bằng gạn tách: nồng độ protein huyết thanh toàn phần phải đạt ít nhất bằng 60g/l và được xét nghiệm trong thời gian không quá 01 tháng;

– Đối với người hiến tiểu cầu, bạch cầu hạt, tế bào gốc bằng gạn tách: số lượng tiểu cầu phải lớn hơn hoặc bằng 150´109/l.

3. Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, việc được hiến máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến máu xem xét, quyết định.

Thời hạn giấy chứng nhận hiến máu
Thời hạn giấy chứng nhận hiến máu

Người tham gia hiến máu được hưởng những quyền lợi gì?

Người tham gia hiến máu sẽ được hưởng các quyền lợi sau đây:

– Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.

– Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.

– Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khỏe, hiến máu; được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường theo quy định.

– Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu theo quy định

– Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu. Kinh phí để hỗ trợ chăm sóc điều trị người hiến máu theo quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

– Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, người hiến máu tình nguyện còn được hưởng các quyền lợi tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 17/2020/TT-BYT như sau:

“4. Chi cho người hiến máu tình nguyện không lấy tiền:

a) Người hiến máu toàn phần tình nguyện có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối thiểu như sau:

– Một đơn vị máu thể tích 250 ml: 100.000 đồng

– Một đơn vị máu thể tích 350 ml: 150.000 đồng;

– Một đơn vị máu thể tích 450 ml: 180.000 đồng.

b) Người hiến tình nguyện gạn tách các thành phần máu có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối thiểu như sau:

– Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ 250 đến 400 ml: 150.000 đồng;- Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 400 đến 500 ml: 200.000 đồng;

– Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 500 đến 650 ml: 250.000 đồng.

c) Chi hỗ trợ chi phí đi lại đối với người hiến máu tình nguyện: Mức chi bình quân tối đa là 50.000 đồng/người/lần hiến máu”

Thời hạn giấy chứng nhận hiến máu là bao lâu?

Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện không quy định thời hạn. Như vậy khi có nhu cầu thì người hiến máu tình nguyền sẽ được truyền máu.

Lưu ý: Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện không còn giá trị để được truyền máu miễn phí khi người hiến máu đã được truyền máu miễn phí bằng đúng số máu đã hiến ( do cơ sở y tế xác nhận trên Giấy chứng nhận) hoặc Giấy chứng nhận bị rách nát, tẩy xóa.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Vấn đề “Thời hạn giấy chứng nhận hiến máu “đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Dịch vụ luật sư Bắc Giang vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Mới xỏ khuyên rốn thì có được hiến máu tình nguyện không?

Tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 26/2013/TT-BYT quy định trì hoãn hiến máu như sau:
Những người phải trì hoãn hiến máu trong 06 tháng kể từ thời điểm:
a) Xăm trổ trên da;
b) Bấm dái tai, bấm mũi, bấm rốn hoặc các vị trí khác của cơ thể;
c) Phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể từ người có nguy cơ hoặc đã nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu;
d) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh thương hàn, nhiễm trùng huyết, bị rắn cắn, viêm tắc động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, viêm tuỷ xương, viêm tụy.
Như vậy, khi mới xỏ khuyên rốn thì sẽ bị trì hoãn việc hiến máu trong vòng 6 tháng.

Khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến máu là bao lâu?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 26/2013/TT- BYT quy định khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến máu và các thành phần máu như sau:
Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến máu toàn phần hoặc khối hồng cầu bằng gạn tách là 12 tuần.
Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến huyết tương hoặc hiến tiểu cầu bằng gạn tách là 02 tuần.
Hiến bạch cầu hạt trung tính hoặc hiến tế bào gốc bằng gạn tách máu ngoại vi tối đa không quá ba lần trong 07 ngày.
Trường hợp xen kẽ hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu khác nhau ở cùng một người hiến máu thì khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến được xem xét theo loại thành phần máu đã hiến trong lần gần nhất.
Như vậy, theo quy định như trên, khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến máu tình nguyện là 12 tuần.

Không nên làm gì sau khi hiến máu?

Những điều không nên làm:
– Uống rượu, bia trong ngày đầu sau khi hiến máu.
– Làm việc gắng sức (leo núi, tập tạ …) trong hai ngày đầu.
– Các hoạt động gắng sức, các trò chơi mang tính đối kháng đòi hỏi tốn nhiều thể lực: đá bóng, tập tạ, không leo trèo cao… không thức quá khuya, không uống rượu bia.  

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm