Hiện nay nhà nước đã có những quyết định thu hồi đất để phục vụ cho những công trình đầu tư xây dựng lớn như xây dựng cầu đường hay những dự án xây dựng phát triển kinh tế, chính trị xã hội. Đất nông nghiệp là phương tiện sản xuất quan trọng nhất của người dân ở nhiều nơi, do đó nhà nước cần có phương thức đền bù phù hợp để đảm bảo quyền lợi của người dân. Giá đền bù đất nông nghiệp là mối quan tâm lớn nhất của những người sử dụng đất nông nghiệp để canh tác, nếu nhà nước tiếp tục chính sách tái chế, họ sẽ phải thay đổi địa điểm sản xuất. Cùng Luật sư X tìm hiểu khung giá đền bù đất nông nghiệp ở bài viết dưới đây nhé!
Các nhóm đất nông nghiệp theo quy định
Đất canh tác hay còn gọi là đất nông nghiệp là loại đất có ích cho mọi hoạt động sản xuất và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhiều nông dân sở hữu đất nông nghiệp sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi, cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị cả trong nước và quốc tế. Khi nhà nước bồi thường đất nông nghiệp thì căn cứ vào từng loại đất khác nhau. Tuỳ theo mục đích sử dụng đất có các loại đất sau.
- Đất nông nghiệp trồng cây: Đây là loại đất dùng để phục vụ cho mục đích trồng các loại cây có thu hoạch hằng năm và sinh trưởng trong thời gian ngắn. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất của người dân, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đối với loại đất này. Các loại cây phổ biến tại Việt Nam như cây lúa, cây hoa màu đều đang đem lại năng suất rất cao khi được trồng trên đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp dùng cho chăn nuôi: Đây là loại đất được người dân dùng với mục đích chăn nuôi các loại gia súc gia cầm và trồng trọt thức ăn để phục vụ cho quá trình chăn nuôi đó.
- Đất trồng cây lâu năm: Những cây có thời gian lớn lên và trưởng thành trên một năm được coi là cây lâu năm. Đất trồng cây loại này sẽ bền và được sử dụng liên tục hơn loại đất trồng cây hằng năm.
- Đất rừng giành được sản xuất: Đất rừng được coi là một trong những loại đất quan trọng nhất hiện nay. Tuy chúng thuộc sự sở hữu của nhà nước nhưng thường sẽ được giao cho các tổ chức có quy mô lớn để quản lý và phát triển.
- Đất rừng phòng hộ: Loại đất này được sử dụng nhằm bảo vệ nguồn nước, chống lại các thiên tai và xói mòn ở các vùng núi, vùng cao. Ngoài ra chúng còn giúp cân bằng hệ sinh thái và điều hòa khí hậu đem lại môi trường sống trong lành cho con người.
Quy định pháp luật về đền bù đất nông nghiệp
Hình thức đền bù bằng đất
Căn cứ theo Điều 74 Luật Đất đai 2013, Nhà nước có thể bồi thường đất cho người dân với giá trị tương đương với diện tích đã mua. Hình thức đền bù đất nông nghiệp này được áp dụng tùy theo đặc điểm của từng vùng. Và nhà nước chỉ áp dụng đền bù theo hình thức này nếu khu vực đó giàu quỹ đất, hoặc nếu người dân chỉ có thể làm ăn và phát triển nhờ đất nông nghiệp.
Hình thức đền bù đất nông nghiệp bằng tiền
Nếu nơi nào không đủ quỹ đất để thực hiện bồi thường đất, nếu Nhà nước bồi thường cho người dân bằng hình thức đất nông nghiệp. Tỷ giá hối đoái được áp dụng, nơi bồi thường dựa trên các nhóm quốc gia khác nhau và mục đích sử dụng của chủ sở hữu.
Ngoài các hình thức đền bù, Nhà nước đã quy định rõ chủ trương khi thu hồi đất của người dân, trong đó có giá đền bù đối với đất nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ ổn định sản xuất
Các hộ gia đình sử dụng nông nghiệp làm nguồn thu nhập chính của họ có quyền đối với đất tương ứng sau khi thu hồi đất để tiếp tục trồng trọt và chăn nuôi cây trồng. Nếu vụ mùa được thu hoạch trong thời gian rút tiền hoặc đang trong thời gian thu hoạch, nhà nước sẽ hỗ trợ tài chính bổ sung.
Ngoài ra, chính quyền cấp thêm giống tốt để người dân tái sản xuất trên diện tích đất đã đền bù. Do đó, bạn có thể yên tâm làm việc với chính quyền địa phương để có được mảnh đất hợp lý nhất.
Chính sách hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
Nếu người dân gặp khó khăn về đất thay thế vì quá xa nơi ở hoặc không phù hợp với loại cây trồng, thành phố và ủy ban quận tìm cách giúp đỡ bằng cách tổ chức các chương trình tiêu chuẩn và sau đó lắng nghe họ. . Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi số và thời điểm tham gia phụ thuộc vào người bị thu hồi đất. Nếu cần, đó chắc chắn là cơ hội tốt để bạn và gia đình phát triển tài chính.
Khung giá đền bù đất nông nghiệp theo quy định năm 2023
Khung giá đền bù đất đai để giải phóng mặt bằng
Bồi thường đất giải phóng mặt bằng là việc nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân khi họ nhận lại đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, thực hiện các công trình công cộng, v.v.
Tất cả các lĩnh vực hiện đang sử dụng đất đều phải tuân theo các quy định của Luật bồi thường khi thu hồi đất, bao gồm cả cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, nhưng đất nước đòi lại đất đai của mình.
Để được Nhà nước đền bù thiệt hại đầy đủ nhất thì cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị thu hồi phải đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định. Về khung giá đền bù đất đai cho việc giải phóng mặt bằng sẽ được tính như sau:
Giá đất bồi thường = Mức giá đất hiện tại * Diện tích đất đã bị thu hồi
Khung giá đền bù cho đất đai nông nghiệp
Nếu khi trả lại đất mà Nhà nước không công nhận đất nông nghiệp là đất ở, nếu thửa đất có nhà ở riêng lẻ hoặc nhà ở ven kênh rạch, đường giao thông thì cá nhân, hộ gia đình được bồi thường như sau:
- Được bồi thường theo giá đất nông nghiệp hiện hành tại địa phương
- Hỗ trợ thêm 30% đến 70% giá đất ở của thửa đất đó
Bên cạnh đó, trong trường hợp có sự chênh lệch về giá trị đất mới và đất cũ thì cần được thanh toán khoản chênh lệch đó bằng tiền.
Lưu ý: Diện tích đất đai được hỗ trợ không quá 5 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương, cá nhân hay hộ gia đình khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu vực hành chính và khu dân cư nông thôn…
Cụ thể khung giá đất bồi thường cho đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là:
Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi (m2) * Giá đền bù (VNĐ/m2).
Trong đó: Giá đền bù = Giá đất đã được quy định trong bảng giá đất * Hệ số tăng/giảm đất nông nghiệp theo từng năm * Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).
Khung giá đền bù cho đất đai trồng cây lâu năm
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 về phân loại đất theo mục đích sử dụng thì đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất trồng trọt. Cây lâu năm thường được trồng bằng các loại cây có thời gian sinh trưởng và phát triển dài ngày như cây cao su, ca cao, cà phê hay nhãn, vải, bưởi, cam, v.v.
Hạn mức bồi thường cho cây trồng lâu dài thường được tính với cây trồng hiện có. giá trị vườn cây ăn trái theo thời giá tại thời điểm thu hồi, không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Trường hợp quy định cây cao su, cây lâu năm là cây trồng chính thì tính bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây ăn trái tại thời điểm thu hồi đất theo giá địa phương mà không tính theo giá trị quyền sử dụng.
Vì vậy, muốn biết chính xác giá được thưởng thì người mua, bán đất phải tìm hiểu chính xác giá của mảnh đất mà mình quan tâm.
Cụ thể khung giá đất bồi thường cho đất trồng cây lâu năm khi Nhà nước thu hồi là:
Giá đền bù đất = Diện tích đất bị thu hồi (m2) * Giá đền bù (VNĐ/m2)
Trong đó: Giá đất trồng cây lâu năm = Giá đất được quy định trong bảng giá * Hệ số tăng/giảm theo từng năm * Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Mức giá đền bù đất rừng sản xuất là bao nhiêu?
- Mức giá đền bù đất không có sổ đỏ năm 2022 là bao nhiêu?
- Giá đền bù khi thu hồi đất được tính thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Khung giá đền bù đất nông nghiệp theo quy định năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ làm sổ đỏ . Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Để được đền bù khi bị Nhà nước thu hồi đất cần phải đảm bảo tính khách quan, công bằng, dân chủ, công khai, kịp thời và đúng trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2013. Điều kiện để được đền bù đất như sau:
Cá nhân hay hộ gia đình đang sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác mà hiện tại vẫn chưa được cấp.
Người Việt Nam nhưng đang định cư tại nước ngoài thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận hoặc có Giấy chứng nhận nhà ở, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ vào Luật đất đai năm 2013, chúng ta có thể tìm thấy các điều khoản về chính sách đền bù đất nông nghiệp sau khi thu hồi, bao gồm cả giá đền bù đất nông nghiệp. Cụ thể đã quy định rõ ràng tại khoản 3 trích từ Điều 83, thông tin chi tiết như sau:
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Đối với các hộ gia đình chỉ có nguồn kinh tế duy nhất dựa trên nền đất nông nghiệp đang có đã có điều khoản quy định về cách đền bù. Cụ thể người dân thường sẽ được đền bù bằng diện tích đất tương đương để tiếp tục canh tác hoa màu, cây cối.
Nếu các loại hoa màu, cây cối đang đến độ thu hoạch, sắp thu hoạch hoặc đang thu hoạch sẽ được đền bù thêm về kinh tế. Đồng thời bên ủy ban có thể hỗ trợ giống tốt để các hộ dân tái sản xuất trên nền đất đã được đền bù.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: Tuy nhiên không phải lúc nào các quỹ đất tại địa phương cũng có đủ để đền bù bằng đất. Hoặc đất đền bù cách xa nơi định cư khiến người dân không thể tiếp tục canh tác thì cũng có chính sách hỗ trợ.
Cụ thể ủy ban (cấp tỉnh) sẽ hỗ trợ thi hành các chương trình chuyển đổi việc làm cho người dân bị thu hồi đất. Chẳng hạn như tham gia vào các làng nghề hoặc hỗ trợ đi học nghề khác. Đương nhiên tất cả chu trình chuyển đổi ngày phụ thuộc vào cả người bị thu đất có nhu cầu hay không.