Thừa kế luôn là vấn đề pháp lý được tìm kiếm nhiều nhất trong các công tụ tìm kiếm liên quan đến vấn đề pháp lý. Đặc biệt, là những phần thừa kế liên quan đến đất đai, nhà cửa. Hẳn không ít lần các bạn nghe đến vẫn đề anh em, chị em, … người một nhà chỉ vì những phần chia thừa kế mà bất mãn với nhau, gây nên những vụ tranh chấp, vụ ẩu đả chấn động. Có thể thấy thừa kế đất đai luôn là những chủ đề nóng, được quan tâm. Vậy nếu như đó là phần thừa kế không có di chúc thì sao? Chắc chắn sẽ được chia theo hàng thừa kế luật định. Vậy luật thừa kế đất đai không di chúc mới nhất được quy định như thế nào? Bài viết sau sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề này.
LSX hi vọng sẽ mạng lại những thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về thừa kế
– Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
– Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự 2015.
– Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
– Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Người thừa kế là gì?
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
- Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
- Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Thừa kế theo pháp luật khi nào?
– Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
– Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Luật thừa kế đất đai không di chúc
Theo quy định tại khoản 1 điều 188 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp không được nhận thừa kế là gì?
Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, những người trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Luật thừa kế đất đai không di chúc mới nhất
Luật thừa kế đất đai không có di chúc, luật thừa kế nhà ở quy định trong trường hợp không có di chúc thì khi đó, thừa kế đất đai, thừa kế nhà ở xác định dựa theo quy định pháp luật. Cụ thể hơn, nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp… thì sẽ thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật (Điều 650 Bộ luật dân sự 2015).
Theo đó, trước tiên căn cứ vào Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, những người có quyền thừa kế đất đai, nhà ở theo pháp luật bao gồm: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuổi, con đẻ, con nuôi của người chết (Hàng thừa kế thứ nhất); ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chết; cháu ruột của người chết là ông bà nội ngoại (Hàng thừa kế thứ hai); cụ nội ngoại, bác chú cô cậu dì ruột của người chết… (hàng thừa kế thứ ba).
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng nhà ở, đất đai khi không còn ai ở hàng thừa kế trước vì đã mất, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản. Đồng thời, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phân di sản là nhà ở, đất đai bằng nhau.
Đồng thời, cần lưu ý về trường hợp thừa kế thế vị, tức là nếu con của người để lại đất đai, nhà ở chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại đất đai, nhà ở thì cháu sẽ được hưởng phần đất đai, nhà ở mà cha/mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; trường hợp cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại đất đai, nhà ở thì chắt được hưởng phần đất đai, nhà ở mà cha/mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Thủ tục thừa kế không có di chúc: thủ tục sang tên đất đai, nhà ở không có di chúc:
Tương tự như đối với thủ tục sang tên đất đai, nhà ở theo di chúc, chỉ khác về hồ sơ bao gồm: Bản án, quyết định của Tòa án; Văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế, có xác nhận của UBND xã hoặc Phòng/Văn phòng công chứng về việc hưởng thừa kế đất đai, nhà ở.
Hồ sơ: Bản di chúc hợp pháp; Biên bản mở di chúc có người chứng kiến và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất (căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).
Địa điểm nộp hồ sơ: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và Môi trường hoặc nộp tại UBND xã (sau đó, UBND xã trong thời hạn 3 ngày từ ngày nhận hồ sơ sẽ chuyển cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất…).
Thời hạn giải quyết: Căn cứ vào khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không tính ngày nghỉ, ngày lễ, cũng như thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, hay thời gian ngươi sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính …)
Các chi phí phải nộp khi sang tên đất đai, nhà ở theo di chúc bao gồm Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ, cụ thể là: Mức thuế phải nộp: 10% giá trị bất động sản được nhận thừa kế; Mức lệ phí phải nộp: 0.5% giá trị bất động sản được nhận thừa kế.
Đồng thời, căn cứ vào khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn luật Thuế thu nhập cá nhân thì các trường hợp khi nhận thừa kế là nhà, đất thì không phải nộp thuế, lệ phí trước bạ là các trường hợp thừa kế nhà ở, đất đai giữa: Vợ và chồng; Cha mẹ đẻ với con; Cha mẹ nuôi với con; Cha mẹ chồng với con dâu; Cha mẹ vợ với con rể; Ông bà nội với cháu nội….
Ngoài ra, cần lưu ý rằng, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải đăng ký biến động (khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013).
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai năm 2023
- Luật thừa kế đất đai của bố mẹ mới năm 2022
- Thời hiệu khởi kiện khi chia thừa kế đất đai
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Luật thừa kế đất đai không di chúc mới nhất” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp cá nhân mất đi để lại di chúc xác định rõ ràng người thừa kế đất đai, nhà ở và phần đất đai, nhà ở họ được thừa kế; đồng thời, nếu việc hưởng thừa kế đất đai, nhà ở này không làm ảnh hưởng đến việc hưởng thửa kế của những người hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc thì sẽ tiến hành phân chia đất đai, nhà ở theo di chúc.
Đồng thời, cần chú ý nếu cá nhân mất đi để lại đất đai, nhà ở cho nhiều người thừa kế, thì thực hiện việc tách thửa, sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyên sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nếu không đủ điều kiện tách thửa, các bên có thỏa thuận một bên trả tiền cho bên còn lại tương ứng với đất đai, nhà ở họ được hưởng; và thực hiện sang tên đất đai, nhà ở hoàn toàn thuộc sở hữu của mình.
Bộ luật dân sự 2015 quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động.
Những người này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.