Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023

bởi Nguyen Duy
Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023

Xin chào Luật sư, tôi và vợ kết hôn năm 2019, tuy nhiên do nhiều năm kết hôn những vẫn không thể có con làm chúng tôi không ngừng cãi vả, nay thấy đã không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân nên tôi muốn ly hôn. Tuy nhiên, giấy chứng nhận ly hôn của chúng tôi đã bị mất. Vậy thực hiện thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023 như thế nào? Xin được giải đáp.

Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Căn cứ pháp lý

Giấy đăng ký kết hôn là gì?

Theo Khoản 7, Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận kết hôn nhau sau:

“Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này”

Theo đó Giấy đăng ký kết hôn hay Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là một giấy tờ thể hiện việc kết hôn giữa nam và nữ khi đủ các điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật và được nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân này. Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ sẽ phát sinh cùng với đó là các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của vợ chồng.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ gồm những thông tin sau:

  • Họ, chữ đệm và tên; ngày tháng năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ
  • Ngày tháng năm đăng ký kết hôn
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch

Có thể ly hôn khi không có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?

Theo quy định tại Điều 55, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, để được Tòa án giải quyết ly hôn, người có yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như sau:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng; Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu với tài sản chung (nếu có tài sản chung vợ chồng, bản sao có chứng thực);
  • Đơn ly hôn (Tùy từng trường hợp, vợ chồng có thể nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương hoặc đơn yêu cầu ly hôn thuận tình).

Theo như quy định để thì để ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ có Giấy chứng nhân đăng ký kết hôn nhưng nếu bạn bị mất Giấy đăng ký kết hôn bản chính, bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp trích lục bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân nơi trước đây đã thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Trường hợp vợ/chồng giữ giấy đăng ký kết hôn không chịu ly hôn thì phải làm thế nào?

Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023
Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023

Như đã nói Giấy đăng ký kết hôn là giấy tờ cần thiết khi bạn làm thủ tục ly hôn tại Tòa. Do đó với trường hợp đã đăng ký kết hôn thì bắt buộc phải gửi kèm Giấy đăng ký kết hôn cùng với đơn yêu cầu ly hôn. Nhiều trường hợp do yếu tố khách quan mà làm mất giấy đăng ký kết hôn hoặc có trường howpjgiaays đăng ký bị hư hỏng hoặc bị bên còn lại giữ nên sẽ gây khó khăn khi yêu cầu ly hôn. Vậy trong trường hợp này cần làm như thế nào?

Theo đó mặc dù không có giấy đăng ký kết hôn bản gốc bạn hoàn toàn có thể thực hiện việc xin cấp trích lục kết hôn để thay thế.

Theo quy định khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, trích lục được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Ngoài ra theo khoản 2 Nghị định nêu trên có quy định, bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, bản sao trích lục có giá trị tương tự như bản chính được sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Do dó bản trích lục đăng ký kết hôn hoàn toàn có thể thay thê giáy đăng ký kết hôn bản gốc khi nộp đơn xin ly hôn.

Để có thể xin được trích lục đăng ký kết hôn khi thực hiện việc ly hôn, bạn cần phải tiến hành những trình tự và thủ tục như sau:

– Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ cần thiết để xin cấp trích lục giấy chứng nhận kết hôn bao gồm những giấy tờ sau đây:

Mẫu đơn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn/Tờ khai (theo mẫu);
Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;
Sổ hộ khẩu.
Trong trường hợp người xin trích lục đăng ký kết hôn là người được ủy quyền thì còn phải kèm theo mẫu giấy ủy quyền có công chứng, chứng thực (nếu người được ủy quyền không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột) hoặc Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền (nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của họ).

– Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền

Sau khi chuẩn bị tất cả những giấy tờ cần thiết nêu trên, bạn mang hồ sơ của mình lên cơ quan có thẩm quyền để xin cấp trích lục đăng ký kết hôn.

Cơ quan đăng ký hộ tịch là một trong các Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch, bao gồm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014.

Theo đó nếu iệc đăng ký kết hôn của bạn được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp nào thì bạn sẽ lên Ủy ban nhân dân đó để xintrichs lục đăng ký kết hôn.

– Tiếp nhận và trả kết quả

Khi tiếp nhận hồ sơ, nếu người làm công tác hộ tịch xét thấy còn thiếu giấy tờ, tài liệu nào hoặc có phần nội dung nào chưa chính xác thì họ sẽ hướng dẫn bạn thực hiện việc bổ sung, sửa đổi.

Trong trường hợp Công chức tư pháp – hộ tịch xem xét hồ sơ thấy đã đầy đủ và phù hợp, họ sẽ tiếp nhận hồ sơ này và cấp giấy hẹn để bạn nhận trích lục giấy chứng nhận kết hôn.

Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết nêu trên thì bạn nộp tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết.

Bước 2: Tòa án xem xét và giải quyết

  • Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.
  • Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
  • Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.

Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

  • Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

Bước 3: Ra bản án ly hôn

Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thủ tục nhập hộ khẩu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Nộp đơn xin ly hôn đến đâu?

– Nếu bạn tiến hành ly hôn đơn phương thì bạn cần nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân quận huyện nơi chồng bạn đang cư trú. Nếu bạn biết rõ anh ấy đang tạm trú tại địa phương khác bạn cần nộp hồ sơ tại đó theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Nếu bạn ly hôn thuận tình thì bạn có thể nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân huyện nơi bạn đang tạm trú hoặc nơi chồng bạn đang cư trú theo quy định tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Thời gian để được cấp giấy đăng ký kết hôn là bao lâu?

Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký kết hôn như sau:
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

Giấy đăng ký kết hôn được cấp mấy bản?

Theo quy định, Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Căn cứ quy định trên, khi đăng ký kết hôn thì mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy đăng ký kết hôn. Do đó, sẽ có 02 bản chính được cấp khi đăng ký kết hôn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm