Tham gia bảo hiểm xã hội vừa là trách nhiệm của công ty, vừa là cơ hội giúp công ty bảo vệ quyền lợi của người lao động. Nhiều công ty mới thành lập tự hỏi liệu các công ty tư nhân có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không. Trên thực tế, người sử dụng lao động là các công ty tư nhân hoặc các loại tổ chức khác. Nếu một công ty đủ điều kiện để có được giấy phép kinh doanh, nó có thể được tham gia vào chính sách an sinh xã hội. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Chủ doanh nghiệp có phải đóng BHXH không theo quy định?” để biết thêm quy định chi tiết nhé!
Đối tượng phải tham gia đóng BHXH
Để biết được quy định về việc đóng BHXH của chủ doanh nghiệp cần biết được đối tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả người dưới 15 tuổi là đối tượng bắt buộc tham gia BHYT, BHTN.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/01/2018.
- Doanh nghiệp sử dụng người lao động là đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN có trách nhiệm phải đăng ký tham gia các loại bảo hiểm cho người lao động khi ký kết hợp đồng lao động.
Chủ doanh nghiệp có phải đóng BHXH không theo quy định?
Tiền lương, tiền công để tính đóng BHXH, BHYT của người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, Giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và kiểm soát viên là mức tiền lương do Điều lệ của Công ty quy định nhưng phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố”.
Giám đốc không hưởng lương có phải đóng BHXH?
Căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc công ty sẽ phải tham gia BHXH khi có làm việc có hợp đồng lao động và được hưởng tiền công, tiền lương từ doanh nghiệp. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp tư nhân nên lưu ý đăng ký BHXH cho người lao động trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) để hạn chế các vấn đề truy thu không đáng có.
Tuy nhiên, với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân trực tiếp làm Giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, chủ doanh nghiệp không phát sinh HĐLĐ giữa chính mình và doanh nghiệp, không nhận tiền lương từ việc công việc trên, mà chỉ hưởng lợi nhuận từ việc kinh doanh của doanh nghiệp thì không bắt buộc phải tham gia BHXH.
Giám đốc, phó giám đốc có phải tham gia BHXH không?
Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì phó giám đốc và giám đốc công ty đều được hưởng tiền lương, do vậy căn cứ quy định tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì PGĐ và GĐ công ty bạn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 42 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 quy định như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.”
Đối chiếu với quy định nêu trên có thể thấy một cá nhân có hai Hợp đồng lao động trở lên thì chỉ có nghĩa vụ:
- Tham gia BHXH ở công ty giao kết hợp đồng lao động đầu tiên;
- Bảo hiểm y tế sẽ đóng theo Hợp đồng lao động có mức tiền lương cao hơn;
- Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì Hợp đồng lao động nào cũng phải tham gia.
Do đó, nếu Giám đốc và Phó Giám đốc có hưởng tiền lương của công ty bạn nhưng đồng thời ký hợp đồng lao động tại một công ty khác trước đó thì công ty của bạn không có nghĩa vụ tham gia BHXH cho Giám đốc và Phó Giám đốc. Tuy nhiên, về Bảo hiểm y tế thì sẽ đóng theo Hợp đồng lao động có mức tiền lương cao hơn và Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì cả 2 công ty đều phải tham gia.
Trường hợp Giám đốc và Phó giám đốc công ty được thuê thì sẽ thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động với người có thẩm quyền của công ty. Về loại hợp đồng lao động, căn cứ quy định tại Điều 20 Bộ luật lao động 2019, quy định về loại hợp đồng lao động như sau:
“Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”
Có thể thấy Bộ luật lao đông 2019 chỉ ghi nhận hai loại Hợp đồng lao động là Hợp đồng xác định thời hạn và Hợp đồng không xác định thời hạn. Do đó, công ty ký có thể lựa chọn ký một trong hai Hợp đồng lao động trên với Giám đốc, Phó Giám đốc dựa trên sự thỏa thuận của các bên.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Làm chưa đủ 12 tháng có được hưởng BHXH không?
- Phụ cấp công vụ có đóng BHXH không?
- Người nghỉ hưu đi làm có phải đóng BHXH hay không?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Chủ doanh nghiệp có phải đóng BHXH không theo quy định?” hoặc các dịch vụ khác như là Thủ tục chuyển đất lúa sang đất trồng cây hàng năm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi chết vì tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
Tại Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về sử dụng người lao động cao tuổi như sau:
1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
Tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm đối với bảo hiểm xã hội như sau:
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.