Bán nhà có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không năm 2022?

bởi Thu Thủy
Theo quy định mới 2020 bán nhà có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Hiện nay, thực trạng chia tài sản sau ly hôn ngày càng gia tăng về số lượng cũng như mức độ phức tạp của các vụ việc. Từ đó, nhiều người cũng dần quan tâm đến Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân. Câu hỏi đặt ra là: Bán nhà có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không? Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thêm về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý:

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng để làm gì?

Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân có giá trị quan trọng đối với các thủ tục pháp lý liên quan sau đây:

– Đăng ký kết hôn đối với trường hợp độc thân hay kết hôn lần hai, kết hôn lại.

– Mua bán bất động sản là tài sản trước hôn nhân, trong trường hợp một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn chứng minh đấy là tài sản riêng;

– Khi thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi ( căn cứ theo Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010)

– Xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết

– Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới;

– Để sử dụng vào các mục đích khác như mua bán, giao dịch bất động sản, định cư nước ngoài…

Bán nhà có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay không?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa quan trọng đóng vai trò là giấy tờ văn bản chứng minh tài sản là động sản hoặc bất động sản mà cá nhân mua, có được trước thời kỳ hôn nhân (trước khi kết hôn) là tài sản riêng của cá nhân đó. Cá nhân đó có quyền tự do sử dụng, bán, tặng cho… mà không có bất cứ vướng mắc nào về quan hệ tại sản với bất cứ ai(căn cứ vào khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

Như vậy, có thể thấy, khi làm thủ tục bán nhà hay bất kì thủ tục chuyển giao bất động sản thì đều cần có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ pháp lý theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền như sau:

“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”

Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân được quy định cụ thể các bước tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

3. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”

Theo quy định mới 2020 bán nhà có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Theo quy định mới 2020 bán nhà có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Hồ sơ thủ tục cần thiết khi bán nhà

Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất một trong những thủ tục bắt buộc là phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Do vậy, bên mua và bên bán cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng như sau:

Bên bán:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ).

2. Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.

3. Sổ hộ khẩu.

4. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.

5. Hợp đồng ủy quyền bán (nếu có).

Bên mua:

1. Phiếu yêu cầu công chứng.

2. Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.

3. Sổ hộ khẩu.

4. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Theo quy định mới 2020 bán nhà có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu đơn xin xác nhận độc thân, giấy khai sinh có ghi thông tin người đỡ đầu không… của luật sư X, hãy liên hệ  0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao lâu?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Giấy xác nhận được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài; sử dụng vào mục đích khác. Ngoài ra giấy xác nhận không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bán đất được quy định ra sao?

Theo quy định của luật Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì những tài sản là bất động sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung của hai vợ, chồng, khi muốn chuyển nhượng phần đất này thì phải được sự đồng ý của cả chồng và vợ. Vì thế, trong trường hợp cá nhân muốn bán đất phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Có được ủy quyền xin xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020 nêu rõ, chỉ 03 trường hợp không được ủy quyền đăng ký gồm đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ và con.
Do đó, việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân không thuộc một trong ba trường hợp trên nên vẫn có thể được ủy quyền.
Để ủy quyền, thì người yêu cầu phải lập văn bản ủy quyền, được chứng thực ngoại trừ người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người yêu cầu.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm