Xin chào Luật sư. Hiện nay tôi thấy việc mua bán thuốc lá điện tử được giới trẻ ưa chuộng rất nhiều, việc bán mặt hàng này như tôi tìm hiểu cũng đem lại lợi nhuận không nhỏ nên tôi muốn nhập thuốc lá điện tử về để bán. Tôi thắc mắc rằng bán thuốc lá điện tử có bị cấm không? Hay sẽ cần tuân thủ những điều kiện gì để được bán thuốc lá điện tử? Mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LSX. Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 98/2020/NĐ-CP
- Nghị định 67/2013/NĐ-CP
Thế nào là thuốc lá điện tử?
Thuốc lá điện tử được hiểu là các thiết bị điện tử sử dụng pin để làm nóng dung dịch có chứa nicotine và các chất hóa học khác, đựng trong ống/bình chứa dùng một lần hoặc có thể tái nạp khí cho người sử dụng hít vào.
Bên cạnh đó, quy định tại Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, giải thích:
– “Lá thuốc lá” là lá của cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L và Nicotiana rustica L là nguyên liệu đầu vào của quá trình chế biến nguyên liệu thuốc lá.
– “Sản phẩm thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác dùng để hút, nhai, ngửi.
Như vậy, với tính chất có chứa nicotine và cách sử dụng là hít vào, thuốc lá điện tử được xem là một sản phẩm thuốc lá theo quy định của Nghị định 67/2013/NĐ-CP.

Bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?
Theo quy định pháp luật, thuốc lá điện tử là một loại thuốc lá, cho nên khi kinh doanh thuốc lá điện tử cần đáp ứng điều kiện như khi kinh doanh thuốc lá.
Căn cứ khoản 3, Điều 26, Nghị định 67/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh như sau:
- Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
- Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
- Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá;
- Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, pháp luật không cấm hành vi mua bán thuốc lá điện tử. Tuy nhiên, quy định điều kiện kinh doanh để các chủ thể; đáp ứng mới được phép kinh doanh.
Điều kiện kinh doanh thuốc lá điện tử
Sản phẩm thuốc lá điện tử được xem như một sản phẩm thuốc lá, vì vậy việc kinh doanh, mua bán thuốc lá điện tử phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều kiện cấp giấy phép buôn bán sản phẩm thuốc lá điện tử
Theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, các điều kiện cấp giấy phép kinh doanh thuốc sản phẩm thuốc lá gồm:
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012.
– Có hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (tối thiểu phải từ 02 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên).
– Có văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.
Điều kiện cấp giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá điện tử
Theo khoản 3 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, các điều kiện cấp giấy phép bán lẻ thuốc sản phẩm thuốc lá gồm:
– Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật
– Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012.
– Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.
Như vậy, thuốc lá điện tử là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và được phép kinh doanh tại Việt Nam. Người kinh doanh đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện kinh doanh thì mới được phép buôn bán hoặc bán lẻ sản phẩm thuốc lá điện tử.
Đối với các hành vi bán chui thuốc lá điện tử mà không có giấy phép kinh doanh đều có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính với hành vi kinh doanh thuốc lá điện tử không có giấy phép kinh doanh
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng với hành vi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định.
Trường hợp không có giấy phép kinh doanh mà vẫn cố ý kinh doanh sản phẩm thuốc lá điện tử hoặc kinh doanh sản phẩm thuốc lá điện tử không rõ nguồn gốc có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, cụ thể mức phạt tiền đối với hành vi buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu như sau:
Số lượng bao thuốc lá | Mức phạt tiền |
Dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao) | Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng |
Từ 50 bao đến dưới 100 bao | Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng |
Từ 100 bao đến dưới 300 bao | Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Từ 300 bao đến dưới 500 bao | Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng |
Từ 500 bao đến dưới 1000 bao | Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng |
Từ 1000 bao đến dưới 1200 bao | Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng |
Từ 1200 bao đến dưới 1500 bao | Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 90 triệu đồng |
Trên 1500 bao nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. | Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 90 triệu đồng |
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với cá nhân có hành vi vi phạm, trong trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm, mức xử phạt gấp 02 lần đối với cá nhân.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Bán thuốc lá điện tử có bị cấm không chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật thương mại Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giá thuê dịch vụ thám tử. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Bán thuốc lá bằng máy bán hàng tự động thì có vi phạm luật không?
- Mua bán thuốc lá điện tử có vi phạm pháp luật không?
- Người chưa đủ 18 tuổi hút thuốc lá bị phạt tiền
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 117/2020/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá như sau:
“1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá.“
Theo đó, người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.
Người kinh doanh thuốc lá điện tử không có giấy phép kinh doanh hoặc thuốc lá điện tử không rõ nguồn gốc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn bán hàng cấm theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với mức phạt lên đến 15 năm tù.
Căn cứ điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 33 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo như sau:
“Điều 33. Vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc lá;
…
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.“
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
“2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.“
Như vậy, hành vi quảng cáo thuốc lá điện tử sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra người vi phạm còn bị buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo đối với hành vi vi phạm.