Chào Luật sư, Công ty tôi là một công ty xây dựng mới được thành lập vào tháng 9/2023, nay công ty tôi dự định sẽ tham gia đấu thầu dự án xây dựng Tòa nhà B tại Quận 2. Để tiến hành đấu thầu công ty tôi đã tiến hành bảo đảm dự thầu với bên đơn vị mời thầu với mức đảm bảo là 200 triệu. Tuy nhiên, công ty tôi rất lo sợ nếu không trúng thầu sẽ không được hoàn tiền. Chính vì thế, Luật sư cho tôi hỏi Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong trường hợp nào?
Để có thể giải đáp được thắc mắc về việc bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong trường hợp nào? LSX mời bạn tham khảo quy định sau.
Bảo đảm dự thầu là gì?
Bảo đảm dự thầu chính là việc người tham gia dự thầu tiến hành thực hiện các biện pháp đặt cọc hoặc ký quỹ với mục đích đảm bảo việc tham gia dự thầu cho một công trình nào đó. Đây là một việc hết sức bình thường trong quá trình xây dựng tại Việt Nam mà bất cứ nhà thầu nào khi tham gia đầu thầu các công trình lớn điều phải thực hiện và việc làm này pháp luật Việt Nam hoàn toàn cho phép.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định về đảm bảo dự thầu như sau:
“Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.”
Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong trường hợp nào?
Để ngăn chặn các hành vi vi phạm trong quá trình dự thầu, pháp luật Việt Nam đã quy định việc đảm bảo dự thầu sẽ không được hoàn trả khi nhà dự thầu có các biểu hiện như vi phạm quá trình tham gia dự thầu, nhà dự thầu rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu diễn ra, nhà dự thầu từ chối nhận công trình trúng thầu, nhà dự thầy không tiến hành thực hiện hoàn thiện công trình trúng thầu.
Theo quy định Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định về bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp như sau:
“8. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
b) Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;
d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.”
Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp nào?
Để đảm bảo việc dự thầu được diễn ra một cách công khai và cở mở, nhiều dự án thầu lớn sẽ tiến hành kêu gọi các chủ đầu tư xây dựng công trình tham gia và khi đã huy động được số lượng thầu tham gia công trình, người mời thầu sẽ tiến hành quá trình kêu gọi ký quỹ để tham gia quá trình đầu thầu công khai. Quá trình này gọi là quá trình bảo đảm dự thầu tại Việt Nam và thường quá trình này sẽ được hiện song song với quá trình nộp hồ sơ dự thầu.
Theo quy định Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định về bảo đảm dự thầu trong các trường hợp như sau:
“1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.”
Mời bạn xem thêm
- Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam năm 2023 ra sao?
- Thời hiệu khởi kiện thừa kế đất đai năm 2023 là bao lâu?
- Thủ tục thừa kế đất đai cho con chi tiết năm 2023
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong trường hợp nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau:
– Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
– Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.
Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.