Việc để lại di chúc trước khi chết không còn là chuyện hiếm lạ. Tuy nhiên, không phải ai cũng được quyền lập di chúc. Cụ thể nếu không đáp ứng được độ tuổi thì người đó sẽ không có quyền lập di chúc. Vậy bao nhiêu tuổi thì đủ điều kiện được quyền lập di chúc. Bài viết này của Luật sư X sẽ cho bạn những thông tin hữu ích về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Di chúc là gì?
Di chúc là cụm từ mà chúng ta vẫn thường xuyên hay dùng trong đời sống sinh hoạt hằng ngày; tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ đầy đủ bản chất của di chúc. Khái niệm di chúc được quy định cụ thể trong Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo đó, di chúc là sự thể hiện ý chí bằng văn bản; hoặc bằng miệng của một cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc bằng văn bản hay di chúc bằng miệng muốn được pháp luật công nhận thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn; sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc đáp ứng được hai điều kiện trên sẽ được pháp luật Việt Nam công nhận là di chúc hợp pháp. Bên cạnh đó thì độ tuổi được quyền lập di chúc cũng là một điều kiện kèm theo, nếu người đó không tuổi được quyền lập di chúc thì di chúc họ lập ra sẽ không có hiệu lực pháp lý
Di sản thừa kế là gì?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015; thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất cho người còn sống; tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Đồng thời; theo quy định tại Điều 609 về quyền thừa kế; cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Bao nhiêu tuổi thì đủ điều kiện được quyền lập di chúc?
Hiện nay, việc người trẻ thành công ngay từ lúc nhỏ đã không còn hiếm thấy. Điển hình như cô bé người Mỹ gốc Phi mới 13 tuổi nhưng đã là một CEO của một thương hiệu nổi tiếng khắp nước Mỹ. Việc thành công này cũng đem lại cho cô bé một gia tài đáng giá. Đối với bất kỳ ai sở hữu một số lượng tài sản nhất định cũng sẽ mong muốn để lại tài sản của mình cho những người thân yêu sau khi chết thông qua di chúc.
Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 đã quy định độ tuổi có quyền lập di chúc như sau:
Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Theo quy đinh trên,thì người từ đủ mười lăm tuổi thì sẽ có quyền lập di chúc, và sẽ có hai trường hợp xảy ra:
- Người thành niên: là người từ đủ mười tám tuổi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật là minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: có tài sản riêng và muốn lập di chúc định đoạt tài sản của mình thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Đồng thời di chúc trong trường hợp này phải được lập thành văn bản
Khi nào di chúc hợp pháp?
Bản di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điều 652 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất; hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp; nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp; nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng; và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày; kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Con nuôi có được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ nuôi hay không?
- Phân chia di sản thừa kế sổ tiết kiệm ngân hàng như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Bao nhiêu tuổi thì đủ điều kiện được quyền lập di chúc?
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản; trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản; những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Mọi cá nhân đều có quyền nhận di sản trong trường hợp thuộc diện nhận di sản theo di chúc. Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc bất kì thời điểm nào. trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật; Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.