Xin chào Luật sư. Tôi là Quang, do là người hành nghề tự do, chỉ làm ăn buôn bán nhỏ nên tôi không có hiểu biết nhiều về pháp luật. Tôi mong được Luật sư giải đáp thắc mắc về vấn đề bảo hiểm thất nghiệp. Cho tôi hỏi bao nhiêu tuổi thì không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp vậy ạ? Mong nhận được hồi đáp từ phía Luật sư. Xin cảm ơn.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề “Bao nhiêu tuổi thì không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?“. Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.
Độ tuổi được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp người lao động cần đáp ứng những điều kiện trên. Tuy nhiên, với người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội để nhận lương hưu thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp do không đủ điều kiện nhận lương hưu.
Căn cứ theo Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014, các trường hợp được hưởng lương hưu bao gồm:
Với công việc có tính chất bình thường thì nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lưu hưu.
Với công việc có tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, 15 năm làm nghề; hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc ở khu vực phụ cấp có hệ số 0,7 trở lên thì với nam từ đủ 55 – 60 tuổi, nữ từ đủ 50 – 55 tuổi và đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được hưởng lương hưu.
Với người lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò trong 15 năm thì nam và nữ đủ từ 50 – 55 tuổi và đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được hưởng lương hưu.
Với những người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì nam hay nữ chỉ cần đóng đủ bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên là được hưởng lương hưu.
Bao nhiêu tuổi thì không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Điều kiện về độ tuổi hưởng bảo hiểm thất nghiệp được dựa trên quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Vậy nên độ tuổi ngoài quy định này sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Với công việc có tính chất bình thường thì nam dưới 60 tuổi, nữ dưới 55 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là dưới 20 năm sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Với công việc có tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, 15 năm làm nghề; hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc ở khu vực phụ cấp có hệ số 0,7 trở lên thì với nam dưới 55 tuổi, nữ dưới 50 tuổi và đóng dưới 20 năm bảo hiểm xã hội thì không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Với người lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò trong 15 năm thì nam và nữ dưới 50 tuổi và đóng dưới 20 năm bảo hiểm xã hội thì không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Với những người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì nam hay nữ chỉ đóng bảo hiểm xã hội dưới 20 năm là không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy đinh tại điều 50 Luật việc làm 2013 và được hướng dẫn chi tiết tại điều 8 Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.“
Tóm lại mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu là 12 tháng, cụ thể:
Với hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì cần đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Với hợp đồng theo mùa vụ hoặc hợp đồng dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Có thể bạn quan tâm
- Luật về cần sa ở Việt Nam có gì nổi bật?
- Tội nhận hối lộ Bộ luật hình sự 2015 được quy định như thế nào?
- Quy định của pháp luật về biển cấm xe tải theo giờ năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Bao nhiêu tuổi thì không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên, đăng ký bảo hộ logo công ty, quy định tạm ngừng kinh doanh, tại mẫu đơn xác nhận độc thân, tra mã số thuế cá nhân, xác minh tình trạng hôn nhân, hồ sơ giải thể công ty cổ phần, thủ tục xin giải thể công ty, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ, thành lập công ty… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm các tài liệu sau:
1. Đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Sổ bảo hiểm xã hội
3. Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động (có thể nộp bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực).
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
“Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Trong trường hợp chưa đăng kí hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở bất kỳ địa phương nào thuận tiện cho điều kiện của bạn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 hướng dẫn như sau:
“2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Theo đó, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.