Kỷ luật Đảng là quá trình áp dụng các biện pháp quản lý và xử lý để đảm bảo sự nghiêm túc, trách nhiệm và tính chất đạo đức trong hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam (Đảng). Các biện pháp này nhằm duy trì và tăng cường sự đồng thuận, sự tuân thủ theo quy định của Đảng, đồng thời khắc phục những hành vi vi phạm nguyên tắc, quy định của Đảng, từ những đảng viên, tổ chức Đảng, đến cấp lãnh đạo Đảng. Vậy khi bị kỷ luật Đảng có được nâng lương. không?
Căn cứ pháp lý
Quy định 22-QĐ/TW năm 2021
Các hình thức kỷ luật của Đảng là gì?
Kỷ luật Đảng không chỉ nhằm mục đích trừng phạt mà còn hướng tới việc cảnh báo và sửa chữa để đảm bảo rằng các đảng viên và tổ chức Đảng tuân thủ nguyên tắc và quy định của Đảng, đồng thời giữ vững uy tín và sức mạnh của Đảng. Quy trình kỷ luật Đảng thường tuân theo quy định cụ thể được Đảng đưa ra và có tính chất nội bộ.Top of Form.
Theo Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 của Đảng, việc kỷ luật trong tổ chức Đảng được xác định chi tiết để duy trì và thúc đẩy tính nghiêm túc và kỷ luật trong hệ thống Đảng. Điều 10 của Quy định này quy định rõ về các hình thức kỷ luật dành cho tổ chức Đảng, đảng viên chính thức, và đảng viên dự bị.
(1) Đối với tổ chức Đảng, các biện pháp kỷ luật bao gồm khiển trách, cảnh cáo, và giải tán. Những biện pháp này được áp dụng nhằm bảo đảm sự linh hoạt và hiệu quả trong quản lý tổ chức, đồng thời tạo ra môi trường làm việc tích cực và trách nhiệm.
(2) Với đảng viên chính thức, Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định nhiều hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, cách chức, và khai trừ. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc trong việc giữ vững chất lượng và đạo đức của đội ngũ Đảng viên chính thức.
(3) Đối với đảng viên dự bị, hình thức kỷ luật bao gồm khiển trách và cảnh cáo. Điều này phản ánh sự chặt chẽ nhưng cũng công bằng trong việc đối xử với các đảng viên ở mức độ này, tạo điều kiện cho họ để hiểu rõ hơn về trách nhiệm và cam kết với sự phát triển của Đảng.
Tất cả những biện pháp kỷ luật này đều nhằm mục đích duy trì tính nghiêm túc và trách nhiệm trong hoạt động của Đảng, đồng thời thúc đẩy sự chất lượng và đạo đức trong hàng ngũ Đảng viên.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như thế nào?
Kỷ luật tổ chức Đảng là quá trình áp dụng các biện pháp quản lý và xử lý đối với tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam (Đảng) khi có các vi phạm, không tuân thủ nguyên tắc, quy định, và đường lối của Đảng. Các biện pháp này được thực hiện nhằm bảo đảm sự nghiêm túc, trách nhiệm, và tính chất đạo đức trong hoạt động của tổ chức Đảng. Kỷ luật tổ chức Đảng có thể bao gồm một loạt các biện pháp, tùy thuộc vào mức độ và tính chất của vi phạm.
Theo Điều 12 của Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về thẩm quyền thi hành kỷ luật trong tổ chức Đảng, việc quản lý và thi hành kỷ luật được phân chia rõ ràng giữa các cấp tổ chức và Ủy ban Kiểm tra. Thẩm quyền của tổ chức Đảng và Ủy ban Kiểm tra được quy định như sau:
Thẩm quyền của tổ chức Đảng:
– Các tổ chức Đảng có thẩm quyền quyết định thi hành kỷ luật theo quy định. Trong trường hợp không thuộc thẩm quyền, tổ chức Đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét và quyết định.
– Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức Đảng cấp dưới.
– Cấp ủy và ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên có quyền kỷ luật tổ chức Đảng cấp dưới theo quy định.
– Tổ chức Đảng bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.
– Tổ chức Đảng bị kỷ luật giải tán do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, và quyết định được báo cáo lên cấp ủy cấp trên và Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra:
– Ủy ban Kiểm tra các cấp xem xét, kết luận, và đề xuất với cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật tổ chức Đảng cấp dưới trực tiếp.
– Ủy ban Kiểm tra quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức Đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới.
– Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy cấp dưới.
– Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo ban thường vụ cấp ủy, tổ chức Đảng cấp dưới.
– Đảng ủy cơ sở cấp trên trực tiếp quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận.
Tất cả những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc thi hành kỷ luật trong tổ chức Đảng. Hơn nữa, tại khoản 3 Mục III Hướng dẫn 02-HD/TW năm 2021, hướng dẫn cụ thể về thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức Đảng được nâng cao để đảm bảo quy trình và quyền lực được thực hiện đúng đắn và công bằng.
Bị kỷ luật Đảng có được nâng lương không?
Nâng lương là quá trình tăng mức lương cơ bản của một nhân viên hoặc cán bộ từ mức lương hiện tại lên mức lương mới. Quá trình này có thể diễn ra định kỳ, thường là một lần mỗi khoảng thời gian, như hàng năm hoặc theo các quy định cụ thể của tổ chức, doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý. Quá trình nâng lương có thể diễn ra theo một cách tự động, dựa trên các quy định nội bộ của tổ chức hoặc theo quy trình đánh giá hiệu suất và phát triển sự nghiệp của nhân viên. Nâng lương là một cách để động viên và giữ chân nhân viên, đồng thời thể hiện sự công bằng và công tâm trong quản lý nhân sự.
Theo sửa đổi của Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021 đối với Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV, thời gian giữ bậc lương hiện hưởng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sẽ bị kéo dài nếu họ đã được thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền về việc không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật theo các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức. Cụ thể, thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên sẽ được áp dụng theo các quy định sau đây:
1. Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp
– Cán bộ bị kỷ luật cách chức.
– Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.
– Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.
2. Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp
– Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
– Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo.
– Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.
3. Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách.
Lưu ý rằng:
– Trong trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao và vừa bị kỷ luật, thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài theo các điểm (1), (2), và (3) nêu trên.
– Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm), thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại các điểm (1), (2), và (3) nêu trên.
– Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng, thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên sẽ được áp dụng theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính hoặc xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính quy định.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, LSX sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Bị kỷ luật Đảng có được nâng lương không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn tra cứu mã số thuế cá nhân của tôi vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm:
- Pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm tại Việt Nam
- Tài sản đảm bảo là gì? Những điều cần biết?
- Quy định về việc nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng tại Việt Nam
Câu hỏi thường gặp
Đảng viên sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo, tuy nhiên nếu đã bị xử lý về hành vi đánh bạc nhưng tiếp tục tái phạm thì có thể sẽ bị xử lý kỷ luật khai trừ khỏi đảng.
Theo nội dung văn bản Ủy ban kiểm tra Trung ương cũng hướng dẫn việc áp dụng các hình thức kỷ luật đối với một số vi phạm bao gồm vi phạm về chính sách dân số.
Hiện nay, việc đảng viên sinh con thứ 3 hay thứ 4, 5 nếu không thuộc một trong 9 trường hợp sinh con thứ 3 không bị xử lý kỷ luật quy định tại Điều 2 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 vẫn có thể được xem là vi phạm chính sách dân số và bị kỷ luật theo Quy định 69.