Những điều bạn chưa biết về biển số xe

bởi Luật Sư X
Những điều bạn chưa biết về biển số xe

Thời gian vừa qua, những vụ “hóa phép” biển số xe ô tô làm dư luận xôn xao và quan tâm. Khi đi trên đường, chúng ta cũng thường xuyên nhận thấy nhiều biển số có ký hiệu và màu sắc lạ lẫm. Chắc hẳn nhiều người vẫn chưa nắm bắt hết được ý nghĩa của những biển số đó. Vì thế, thông qua bài viết này của Luật sư X, chúng tôi sẽ đem đến cho quý vị những điều chưa biết về biển số xe.

Căn cứ:

Nội dung tư vấn:

Biển số xe được có mục đích nhằm phân biệt, nhận dạng các phương tiện tham gia giao thông với nhau.Thông qua biển số xe khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó phục vụ cho công tác an ninh… Đặc biệt trên đó còn có hình quốc huy dập nổi của Việt Nam. Các đối tượng tham gia giao thông cũng có nhiều loại. Chính vì điều này dẫn tới việc nhà nước phải sử dụng nhiều yếu tố như màu sắc, ký hiệu để phân biệt lẫn nhau.

Những điều chưa biết về kích thước biển số xe

Hiện nay, biển số xe của các phương tiện ô tô tại Việt Nam tồn tại 2 loại kích cỡ. Đó là dạng dài và dạng ngắn. Dạng dài có hình chữ nhật và dạng ngắn có hình vuông. Theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì kích thước cụ thể như sau:

  • Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm;
  • loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm

Trường hợp thiết kế của xe không lắp được 1 biển ngắn và 1 biển dài thì được đổi sang 2 biển số dài hoặc 2 biển số ngắn, kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm. Bên cạnh đó, xe mô tô được quy định chỉ gắn 1 biển số phía sau xe có kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Biển số của máy kéo, xe máy điện, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

Những điều chưa biết về màu sắc biển số xe

Màu sắc là yếu tố đặc trưng nhất để phân biệt các phương tiện giao thông với nhau. Những phương tiện được đăng ký hợp pháp tại Việt Nam hiện nay có biển số phổ biến với 4 màu sắc khác nhau.

a) Biển trắng chữ đen (Biển có nền trắng chữ đen)

Đây là loại biển phổ thông nhất mà chúng ta thương nhận thấy khi đi trên đường. Biển trắng chữ đen cấp cho cá nhân và doanh nghiệp tại Việt Nam.

b) Biển xanh chữ trắng:

Là biển số cấp cho cơ quan hành chính nhà nước

c) Biển vàng chữ đỏ

Là biển cấp cho xe của khu thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu Trên 3 loại biển này thì sẽ có cấu chúc như sau:

  • Ký hiệu địa phương
  • Số seri biển số đăng ký
  • Số thứ tự đăng ký

Mỗi địa phương phân theo cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương sẽ được ký hiệu bằng 1 “ký hiệu địa phương” nhất định. Ví dụ như ký hiệu địa phương của thành phố Hà Nội gồm có 29,30,31,32,33,40 còn thành phố Hồ Chí Minh là 41, 50 cho tới 59…. Đặc biệt khi biển có ký hiệu là số 80 (Do Cục CSGT ĐB ĐS cấp) có nghĩa rằng đây là xe thuộc cơ quan chính phủ.

STTTên địa phươngKý hiệuSTTTên địa phươngKý hiệu
1Cao Bằng1133Cần Thơ65
2Lạng Sơn1234Đồng Tháp66
3Quảng Ninh1435An Giang67
4Hải Phòng15-1636Kiên Giang68
5Thái Bình1737Cà Mau69
6Nam Định1838Tây Ninh70
7Phú Thọ1939Bến Tre71
8Thái Nguyên2040Bà Rịa – Vũng Tàu72
9Yên Bái2141Quảng Bình73
10Tuyên Quang2242Quảng Trị74
11Hà Giang2343Thừa Thiên Huế75
12Lào Cai2444Quảng Ngãi76
13Lai Châu2545Bình Định77
14Sơn La2646Phú Yên78
15Điện Biên2747Khánh Hòa79
16Hòa Bình2848Cục CSGT ĐB-ĐS80
17Hà NộiTừ 29 đến 33 và 4049Gia Lai81
18Hải Dương3450Kon Tum82
19Ninh Bình3551Sóc Trăng83
20Thanh Hóa3652Trà Vinh84
21Nghệ An3753Ninh Thuận85
22Hà Tĩnh3854Bình Thuận86
23TP. Đà Nẵng4355Vĩnh Phúc88
24Đắk Lắk4756Hưng Yên89
25Đắk Nông4857Hà Nam90
26Lâm Đồng4958Quảng Nam92
27TP. Hồ Chí Minh41; từ 50 đến 5959Bình Phước93
28Đồng Nai39; 6060Bạc Liêu94
29Bình Dương6161Hậu Giang95
30Long An6262Bắc Cạn97
31Tiền Giang6363Bắc Giang98
32Vĩnh Long6464Bắc Ninh99

Thông thường mỗi tỉnh thành lại phân số seri này theo từng huyện, quận. Mỗi quận, huyên lại có một chữ seri ký hiệu khác nhau hoặc phân theo từng loại xe. Ngoài ra, đôi khi với những chủ thể được cấp biển số đặc biệt, sẽ có những ký hiệu đặc biệt thay thế cho số seri quản lý chung. Theo khoản 9 Điều 31 Thông tư 15/2014/NĐ-CP thì “việc phát hành sêri biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới.” Cũng theo điểm d khoản 6 Điều 31 Thông tư 15/2014/NĐ-CP quy định về ký hiệu của các phương tiện như sau:

  • Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe Quân đội làm kinh tế.
  • Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
  • Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
  • Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
  • Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
  • Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
  • Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
  • Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
  • Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.

Đối với những xe có nền biển màu trắng với 2 chữ và năm số là biển cấp cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài. Trong đó, biển NG là xe ngoại giao, biển NN là xe của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong 5 chữ số trên biển số, 3 số ở giữa là mã quốc gia, 2 số tiếp theo là số thứ tự. Xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ ở giữa và 2 số cuối là 01 là biển xe của Tổng lãnh sự. Đây là những xe được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao, các cơ quan chức năng không thể lục soát và khám xét những phương tiện này. Cụ thể khoản 7 Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:

“7. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
a) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
b) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.
d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên).”

d) Biển đỏ chữ trắng

Biển này chỉ cấp cho bên quân sự. Bố cục, màu sắc biển cũng khác hẳn so với xe dân sự, xe cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế. Biển số chỉ có phần đầu là chữ (không có số ký hiệu tỉnh) và dãy số nhất định cũng đặc biệt không kém: A: Chữ cái đầu tiên là A biểu thị chiếc xe đó thuộc cấp Quân đoàn; B: Bộ Tư lệnh, Binh chủng.H: Học viện; K: Quân khu.P: Cơ quan đặc biệt; Q: Quân chủng; T: Tổng cục. Cụ thể như sau:

Kí hiệuCơ quan áp dụng
A: Quân đoànAAQuân đoàn 1 – Binh đoàn Quyết Thắng
ABQuân đoàn 2- Binh đoàn Hương Giang
ACQuân đoàn 3 – Binh đoàn Tây Nguyên
ADQuân đoàn 4 – Binh đoàn Cửu Long
AVBinh đoàn 11 – Tổng Công ty Xây dựng Thành An
ATBinh đoàn 12 – Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn
ANBinh đoàn 15 (AX – Binh đoàn 16)
APLữ đoàn M44
B: Binh chủng, Bộ tư lệnhBBBBộ binh – Binh chủng tăng thiết giáp
BCBinh chủng Công binh
BHBinh chủng Hóa học
BKBinh chủng Đặc công
BLBộ tư lệnh bảo vệ lăng
BTBộ tư lệnh Thông tin liên lạc
BPBộ tư lệnh Pháo binh
BSLực lượng cảnh sát biển VN (Biển BS: Trước là Binh đoàn Trường Sơn – Bộ đội Trường Sơn)
BVTổng Cty Dịch vụ bay
H: Học việnHAHọc viện Quốc phòng
HBHọc viện Lục quân
HCHọc viện Chính trị quân sự
HDHọc viện Kỹ thuật Quân sự
HEHọc viện Hậu cần
HTTrường Sỹ quan lục quân I
HQTrường Sỹ quan lục quân II
HNHọc viện chính trị Quân sự Bắc Ninh
HHHọc viện quân y
K: Quân khuKAQuân khu 1
KBQuân khu 2
KCQuân khu 3
KDQuân khu 4
KVQuân khu 5 (V:Trước Mật danh là Quang Vinh)
KPQuân khu 7 (Trước là KH)
KKQuân khu 9
KTQuân khu Thủ đô
KNĐặc khu Quảng Ninh (Biển cũ còn lại)
P: Cơ quan đặc biệtPACục đối ngoại BQP
PPBộ Quốc phòng – Bệnh viện 108 cũng sử dụng biển này
PMViện thiết kế – Bộ Quốc phòng
PKBan Cơ yếu – BQP
PTCục tài chính – BQP
PYCục Quân y – Bộ Quốc Phòng
PQTrung tâm khoa học và kỹ thuật QS (viện kỹ thuật Quân sự)
PXTrung tâm nhiệt đới Việt – Nga
PC, HLTrước là Tổng cục II – Hiện nay là TN: Tổng cục tình báo (Tuy nhiên vì công việc đặc thù có thể mang nhiều biển số từ màu trắng cho đến màu Vàng, Xanh, đỏ, đặc biệt…)
Q: Quân chủngQAQuân chủng Phòng không không quân (Trước là QK, QP: Quân chủng phòng không và Quân chủng không quân)
QBBộ tư lệnh Bộ đội biên phòng
QHQuân chủng Hải quân
T: Tổng cụcTCTổng cục Chính trị
THTổng cục Hậu cần – (TH 90/91 – Tổng Cty Thành An BQP – Binh đoàn 11)
TKTổng cục Công nghiệp quốc phòng
TTTổng cục kỹ thuật
TMBộ Tổng tham mưu
TNTổng cục tình báo quân đội
DBTổng công ty Đông Bắc – BQP
NDTổng công ty Đầu tư Phát triển nhà – BQP
CHBộ phận chính trị của Khối văn phòng – BQP
VBKhối văn phòng Binh chủng – BQP
VKỦy ban tìm kiếm cứu nạn – BQP
CVTổng công ty xây dựng Lũng Lô – BQP
CATổng công ty 36 – BQP
CPTổng Công ty 319 – Bộ Quốc Phòng
CMTổng công ty Thái Sơn – BQP
CCTổng công ty xăng dầu quân đội – BQP
Cơ quan khácVTTập đoàn Viettel
CBNgân hàng TMCP Quân đội

Hy vọng bài viết “Những điều bạn chưa biết về biển số xe” hữu ích đối với quy độc giả.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm