Bị xóa hộ khẩu làm lại thế nào theo quy định 2022?

bởi Sao Mai
Bị xóa hộ khẩu làm lại thế nào?

Xin chào Luật sư X, tôi có mua nhà ở Bến Tre vào năm 2019 và đã đăng kí thường trú tại đây. Tuy nhiên vào năm 2021 tôi đã bán căn nhà này và sang ở nhờ nhà với bạn tôi ở tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian này tôi không đăng kí tạm trú tại đây. Thời gian gần đây khi tôi làm căn cước thì Công an quận có báo tin là đã bị xóa hộ khẩu và không thể làm căn cước công dân được. Vậy bị xóa hộ khẩu làm lại như thế nào? Xin được tư vấn.

Chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên, mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Bị xóa hộ khẩu làm lại thế nào?” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Hộ khẩu là gì? Quan trọng ra sao?

Tại Việt Nam, sổ hộ khẩu được coi là hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lý việc di chuyển sinh sống của công dân. Sổ hộ khẩu do Cơ quan Công an cấp, gồm thông tin đầy đủ của những thành viên trong gia đình do chủ hộ là người chịu trách nhiệm. 

Các trường hợp bị xóa hộ khẩu hiện nay quy định như thế nào?

Xóa đăng ký thường trú (hay còn gọi là xóa hộ khẩu) theo quy định tại Điều 24 Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2021) sẽ áp dụng đối với 09 trường hợp:

  • Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
  • Ra nước ngoài để định cư;
  • Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
  • Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
  • Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
  • Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
  • Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
  • Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
  • Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, so với Luật Cư trú 2006, thêm nhiều trường hợp người dân bị xóa đăng ký thường trú hơn từ ngày 01/7/2021.

Khi bị xóa hộ khẩu phải làm sao?

Người dân hoàn toàn có thể đăng ký tạm trú

Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Mặc dù nếu chỉ đăng ký tạm trú, người dân vẫn bị hạn chế một số quyền, tuy nhiên, vẫn xác định được nơi cư trú rõ ràng để đảm bảo quyền lợi hơn so với đối tượng không có nơi thường trú, tạm trú.Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến Công an cấp xã nơi mình dự kiến tạm trú để được giải quyết.

Người dân có thể đăng ký hộ khẩu mới

Người dân có nhiều cách để lựa chọn như: mua nhà khác để được đăng ký thường trú tại nhà mới hoặc xin đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ hoặc nhập hộ khẩu về nhà người thân…

Để đăng ký thường trú mới sau ngày 01/7/2021, người dân cần chuẩn bị hồ sơ sau để nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (nếu nhà do thuê, mượn, ở nhờ thì phải có sự đồng ý của chủ hộ);

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp (hoặc hợp đồng cho thuê, mượn, ở nhờ hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ).

Bị xóa hộ khẩu làm lại thế nào?
Bị xóa hộ khẩu làm lại thế nào?

Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú sẽ hết giá trị sử dụng sau ngày 31/12/2022 phải không?

Theo khoản 3 Điều 38 của Luật Cư trú 2020, các mốc thời gian quan trọng đối với việc cấp và sử dụng Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú được quy định như sau:

– Từ ngày 01/7/2021:

+ Thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú trong các trường hợp có thay đổi thông tin;

+ Không cấp mới Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú;

+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng;

Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

– Từ ngày 01/01/2023:

Toàn bộ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng.

Như vậy, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022. Từ ngày 01/01/2023, toàn bộ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng.

Tuy nhiên, thay vì việc quản lý bằng Sổ hộ khẩu giấy thì cơ quan có thẩm quyền sẽ quản lý trên Cơ sở dữ liệu về cư trú (thường gọi là  Sổ hộ khẩu điện tử).

Điều chỉnh và cập nhật thông tin cư trú sau ngày 31/12/2022 như thế nào?

Như vậy, kể từ khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ 01/07/2021 thì Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú và các giấy tờ tài liệu để xác nhận việc cư trú sẽ có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú 2020 thì việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú trong các trường hợp như sau:

  • Thay đổi chủ hộ;
  • Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
  • Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020 thì cập nhật thông tin cư trú như sau:

Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

Và theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú 2020 khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Như vậy, đối với các trường hợp thay đổi, điều chỉnh như quy định về các thông tin về cư trú sau ngày 31/12/2022 thì người dân đi thay đổi thông tin cư trú thì cơ quan sẽ có trách nhiệm thu hồi các bản đăng ký bằng bản giấy và thay thế bằng văn bản điện tử. 

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Bị xóa hộ khẩu làm lại thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như:  điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, đăng ký giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, mẫu đơn đăng ký kiểm dịch thực vật; dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Hiện nay có thể tra cứu thông tin về cư trú thông qua số định danh và CCCD gắn chip không?

Hiện nay, chưa có một văn bản nào quy định cụ thể về việc sử dụng CCCD thay cho Sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 37 Luật cư trú 2020, những thông tin liên quan về cư trú của công dân đều được cập nhật tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đồng thời, Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014 cũng quy định số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Như vậy, khi thực hiện các thủ tục hành chính cần đến thông tin về Sổ hộ khẩu, người dân có thể xuất trình thẻ CCCD gắn chip để lấy thông tin về cư trú và những thông tin khác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 nêu trên, việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của công dân. Do đó, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trong thời hạn quy định (30 ngày kể từ ngày đến sinh sống tại nơi ở trọ) thì có thể bị phạt.
Cụ thể, người nào không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, xoá đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, nếu đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới (chuyển chỗ trọ mới…), đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú thì sẽ bị phạt từ 01 – 02 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Đi cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú có bị phạt tiền không?

Theo điểm g Khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP trường hợp trên có thể bị phạt từ 01 – 02 triệu đồng :”g) Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú”

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm