Chào Luật sư. Tôi có thuê một căn nhà tại Hoài Đức – Hà Nội. Tuy nhiên, tôi không biết cách viết Biên bản bàn giao nhà mới nhất năm như thế nào? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn
Hướng dẫn viết biên bản bàn giao nhà
Cộng hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BIÊN BẢN BÀN GIAO NHÀ CHO THUÊ
SỐ:
Ngày……tháng……năm 20….
– Căn cứ Hợp đồng số…….. ngày……/ ……./ 201… về việc cho thuê nhà giữa Ông/ Bà … và Công ty ……………
Hôm nay, ngày tháng năm 20… tại địa chỉ …………,chúng tôi gồm:
BÊN NHẬN BÀN GIAO (BÊN A): CÔNG TY ………………………………….
– Đại diện: …………………………………………………………………….
– Chức vụ: …………………………………………………………………….
– Địa chỉ:………………………………………………………………………
– Mã số thuế: ………………………………………………………………….
– Số điện thoại:……………………………………….Fax:……………………
– Tài khoản số: …………………………………………………………………
– Tại ngân hàng: ……………………………………………………………….
BÊN BÀN GIAO (BÊN B):
– Ông (bà):……………………………………………………………………. .
– Số CMND:……………………..cấp ngày…………….tại……………………
– Địa chỉ:………………………………………………………………………..
– Mã số thuế:……………………………………………………………………
– Điện thoại:…………………………………………………………………….
– Tài khoản: …………………………………………………………………….
– Tại Ngân hàng:…………………………………………………………………
Hai bên cùng nhau lập Biên bản bàn giao Căn nhà số: …… tại……với nội dung sau:
– Diện tích căn nhà:…………………………..
– Tổng số phòng:………………………………
– Khu phụ:………………………………………..
– Thiết bị:…………………………………………..
+ …………………………………………………………………………………………
+ …………………………………………………………………………………………
Bên cho thuê đã bàn giao đầy đủ cho bên thuê các trang thiết bị đã liệt kê ở trên.
Bên thuê đã nhận bàn giao đầy đủ từ bên cho thuê.
Hai bên thống nhất các nội dung trên và ký vào biên bản.
Biên bản được lập thành 02 (hai) bản, mỗi bên giữ 01 (một) bản.
Việc bàn giao kết thúc vào lúc …. h cùng ngày.
ĐẠI DIỆN BÊN A(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) | ĐẠI DIỆN BÊN B(Ký, ghi rõ họ tên) |
Tải xuống biên bản bàn giao nhà mới nhất năm 2022
Những điều cần lưu ý khi ký hợp đồng thuê nhà?
Người thuê nhà và bên cho thuê khi lập hợp đồng cần nêu rõ các điều khoản về trách nhiệm sửa chữa, điều chỉnh giá thuê, yêu cầu bồi thường,…; nhằm tránh phát sinh những rủi ro không đáng có.
Điều 121 Luật Nhà ở 2014 đã quy định rất rõ về các thành phần trong hợp đồng thuê nhà ở. Do đó; các bên khi thuê; hoặc cho thuê nhà phải lập hợp đồng bằng văn bản và đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định của luật.
Trong hợp đồng cho thuê nhà ở phải có thông tin đầy đủ của bên thuê và cho thuê; mô tả đặc điểm nhà cho thuê: diện tích sử dụng chung, riêng, mục đích sử dụng…; giá thuê; thời hạn thuê; phương thức thanh toán; thời gian giao nhận nhà; phương thức bảo trì, sửa chữa nhà.
Hợp đồng phải làm rõ quyền và nghĩa vụ của các bên; các cam kết và thỏa thuận khác; thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; ngày, tháng, năm ký kết; chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên; nếu là tổ chức, phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Khi lập hợp đồng; chủ nhà cần cung cấp cho bên thuê một số giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở; để từ đó đảm bảo an toàn cho người thuê nhà. Hai bên không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng. Tuy nhiên trên thực tế; các bên nên và cần thực hiện công chứng, chứng thực để đảm bảo tính pháp lý.
Mời bạn đọc xem thêm
- Mẫu đơn đề nghị chuyển công tác mới nhất
- Việt Kiều có được mua nhà vĩnh viễn tại Việt Nam không?
- Cha mẹ tặng con nhà đất được miễn thuế?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về nội dung “Biên bản bàn giao nhà mới nhất năm 2022“ Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc!
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Có được để nước thải chảy qua nhà hàng xóm?
Căn cứ điều 251 bộ luật dân sự 2015. Chủ sở hữu nhà; công trình xây dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định; sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
Căn cứ điểm b khoản 3 điều 58 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, trường hợp không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không chính xác hồ sơ, thông tin về bất động sản mà mình môi giới sẽ bị phạt tiền:
Điều 58.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa lên sàn giao dịch bất động sản bất động sản không đảm bảo đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định;
b) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không chính xác hồ sơ, thông tin về bất động sản mà mình môi giới.
Như vậy, nhân viên môi giới bất động sản tư vấn sai về thông tin nhà đất thì sẽ bị phạt tiền mức trên.
Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
+ Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
+ Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
+ Trường hợp khác do luật quy định.