Trong cuộc sống ai cũng mong muốn những mối quan hệ tốt đẹp, tránh những mâu thuẫn, xích mích tranh chấp không đáng có; tuy nhiên trên thực tế vì nhiều lý do khác nhau sẽ vẫn xảy ra những tranh chấp, đặc biệt là tranh chấp về tài sản, trong đó có tranh chấp về thừa kế. Vậy quy định pháp luật về thừa kế như thế nào? Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế hiện nay ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Nhận diện tranh chấp thừa kế như nào?
Để nhận diện được chính xác quan hệ pháp luật mà các bên đang tranh chấp có phải là tranh chấp thừa kế hay không phải có kỹ năng xác định quan hệ pháp luật tranh chấp dân sự nói chung và xác định được đặc thù của quan hệ pháp luật tranh chấp thừa kế nói riêng. Nếu chỉ căn cứ vào yêu cầu của đương sự thì có thể sẽ dẫn đến sai lầm trong việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp về thừa kế.
Khi đã nhận diện được chính xác quan hệ pháp luật tranh chấp thừa kế, cần có kỹ năng phân loại được các tranh chấp về thừa kế. Việc phân loại tranh chấp thừa kế giúp xác định đúng các chứng cứ cần thu thập cũng như cách thu thập các chứng cứ đó; xác định đúng luật nội dung áp dụng, xây dựng có hiệu quả phương án hòa giải và áp dụng các kỹ năng để thực hiện tốt nhiệm vụ trong các giai đoạn tố tụng khác nhằm bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho khách hàng, góp phần cho vụ án thừa kế được giải quyết đúng đắn.
Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế hiện nay
Trên cơ sở quy định của pháp luật và thực tiễn giải quyết vụ án thừa kế, có thể phân chia thành bốn loại tranh chấp thừa kế sau:
Loại tranh chấp thứ nhất: Tranh chấp về chia di sản thừa kế. Loại tranh chấp này phát sinh từ yêu cầu chia di sản thừa kế của các đương sự trong vụ án thừa kế.
Loại tranh chấp thứ hai: Tranh chấp về xác nhận quyền thừa kế. Tranh chấp này phát sinh từ yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của một hoặc một số người.
Loại tranh chấp thứ ba: Tranh chấp về bác bỏ quyền thừa kế. Tranh chấp này phát sinh từ yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của đương sự.
Loại tranh chấp thứ tư: Tranh chấp về buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản.
Về hàng thừa kế
Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015 về việc người thừa kế theo pháp luật như sau:
Điều 651: Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Về thời hiệu tranh chấp thừa kế
Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Về thời điểm mở thừa kế
Pháp luật quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế tại Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế
Bộ Luật tố tụng 2015 quy định về thẩm quyền của Toà án như sau:
Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Lập di chúc tại văn phòng công chứng như thế nào?
- Mẫu viết di chúc thừa kế đất đai mới năm 2022
- Mẫu di chúc chung của vợ chồng mới
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế năm 2022” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công ngân sách nhà nước… của chúng tôi. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Theo quy định tại Điều 612 Bộ Luật dân sự 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác..” Di sản thừa kế có thể là hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản.
Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
Tiền công lao động;
Tiền bồi thường thiệt hại;
Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;
Tiền phạt;
Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
Chi phí cho việc bảo quản di sản;
Các chi phí khác.