Các giải pháp phòng chống trộm cắp tài sản hiệu quả hiện nay

bởi ThuHa
Các giải pháp phòng chống trộm cắp tài sản hiệu quả hiện nay

“Xin chào luật sư. Hiện nay tôi thấy vẫn còn rất nhiều tình trạng trộm cắp tài sản. Vậy các giải pháp phòng chống trộm cắp tài sản hiệu quả hiện nay là gì? Khi nào một người có hành vi trộm cắp tài sản được coi là tội phạm? Tội trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Các giải pháp phòng chống trộm cắp tài sản

– Đối với xe máy cần trang bị khóa chống trộm xe máy, hệ thống còi báo động khi có người lạ chạm vào. Nên chú ý để xe ở những nơi dễ quan sát, luôn tập thói quen khóa cổ rút chìa khóa khi ra khỏi xe.

– Đối với các hộ gia đình cần trang bị ổ khóa kiên cố có chức năng chống trộm cắp tài sản. Trước khi đi ngủ hay đi ra ngoài cần kiểm tra kỹ lưỡng các cửa trong nhà đã được khóa an toàn. Nên lắp camera quan sát hay nhờ người xung quanh trông coi giúp khi đi vắng và để nắm được tình hình ngôi nhà lúc không ở nhà.

– Đối với các cơ quan công ty, doanh nghiệp nhà máy nên bố trí bảo vệ chuyên nghiệp cả ngày lẫn đêm để đảm bảo ngăn chặn mọi hành vi trộm cắp tài sản. Nên lựa chọn những công ty bảo vệ uy tín, nhân viên được đào tạo kỹ năng chuyên môn, nhanh nhẹn trong cách xử lý mọi tình huống bất ngờ xảy ra.

Các biện pháp phòng chống tội phạm trộm cắp tài sản chỉ thật sự hiệu quả khi mỗi người cần có ý thức cảnh giác bảo vệ tài sản cá nhân, đơn vị. Cần báo ngay đến cơ quan Công an khi phát hiện có bất kì dấu hiệu khả nghi nào về trộm cắp tài sản để kịp thời xử lý.

Các giải pháp phòng chống trộm cắp tài sản hiệu quả hiện nay
Các giải pháp phòng chống trộm cắp tài sản hiệu quả hiện nay

Khi nào một người có hành vi trộm cắp tài sản được coi là tội phạm? 

Theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 có định nghĩa về tội phạm như sau:

“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.”

Theo khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

…”

Như vậy, một người trộm cắp tài sản được coi là tội phạm khi người này có năng lực trách nhiệm hình sự, thực hiện hành vi trộm cắp một cách cố ý, giá trị tài sản trộm cắp ừ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;…

Hành vi trộm cắp tài sản có phải đi tù không?

Tùy thuộc vào thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng gây ra, người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật.

Cụ thể, tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm họăc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với hành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau tại Bộ luật Hình sự mà chưa bị xóa án tích: Điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  • Tài sản là di vật, cổ vật.

– Phạt tù từ 02 đến 07 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • ​Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
  • Hành hung để tẩu thoát;
  • Tài sản là bảo vật quốc gia;
  • Tái phạm nguy hiểm.

– Phạt tù từ 07 đến 15 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm khi:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
  • ​Hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Các giải pháp phòng chống trộm cắp tài sản hiệu quả hiện nay“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra cứu thông tin quy hoạch; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản?

Mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản.

Được miễn chấp hành hình phạt khi trộm cắp để chữa bệnh không?

Nếu có yếu tố chứng minh rằng với tình trạng bệnh như vậy đã loại bỏ được tính chất nguy hiểm của họ đối với xã hội thì có thể được miễn hình phạt tù, chẳng hạn như: bị suy giảm về khả năng nhận thức, không có khả năng tự mình thực hiện và điều khiển hành vi,… thì vẫn được xem xét miễn hình phạt tù theo quy định của pháp luật hình sự.

Người phạm tội trộm cắp tài sản được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không?

Nếu một người phạm tội trộm cắp tài sản thuộc một trong những trường hợp tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì vẫn được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm