Các quy định pháp luật chung về bảo đảm đầu tư năm 2022

bởi DangNgocHa
Các quy định pháp luật chung về bảo đảm đầu tư năm 2022

Hoạt động đầu tư kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Nhà nước có những chính sách nhất định để thu hút các nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó phải kể đến các quy định về các biện pháp bảo đảm đầu tư. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết sau đây: “Xin chào luật sư! Tôi và một người bạn nước ngoài định cùng nhau đầu tư kinh doanh vào ngành may mặc tại Việt Nam. Có một vấn đề mà tôi và bạn tôi khá băn khoăn là những rủi ro về quyền sở hữu tài sản có thể bị nhà nước tịch thu, cũng như nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng, thiệt hại bởi quyết định của các cơ quan nhà nước thì có biện pháp giải quyết tranh chấp công bằng không? Nội dung các biện pháp bảo đảm đầu tư ở Việt Nam là như thế nào? Rất mong được luật sư tư vấn!”

Căn cứ pháp lý

Luật Đầu tư 2020

Các biện pháp bảo đảm đầu tư là gì?

Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Các biện pháp bảo đảm đầu tư là những biện pháp được thể hiện trong các quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư với mục đích kinh doanh. Các biện pháp bảo đảm đầu tư chính là những cam kết từ phía nước tiếp nhận đầu tư với các chủ đầu tư về trách nhiệm của nhà nước tiếp nhận đầu tư trước một số quyền và lợi ích cụ thể của nhà đầu tư.

Các quy định pháp luật chung về bảo đảm đầu tư năm 2022
Các quy định pháp luật chung về bảo đảm đầu tư năm 2022

Nội dung các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định pháp luật hiện nay

Bảo đảm quyền sở hữu tài sản

– Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.

– Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh

Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:

– Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;

– Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;

– Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;

– Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;

– Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;

– Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;

– Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.

Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài

Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:

– Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;

– Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;

– Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.

Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật

– Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật Đầu tư 2020

– Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư. Quy định này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:

– Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.

– Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;

– Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.

 Đối với các biện pháp bảo đảm đầu tư này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.

Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh

Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo các quy định sau đây:

– Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020

– Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020 được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:

+ Tòa án Việt Nam;

+ Trọng tài Việt Nam;

+ Trọng tài nước ngoài;

+ Trọng tài quốc tế;

+ Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.

– Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Mời bạn tham khảo

Thông tin liên hệ

Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, Luật sư X là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ Xác nhận tình trạng hôn nhân. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0833102102  để được giải đáp! Hoặc thông qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Nhà đầu tư có được thanh toán, bồi thường khi nhà nước trưng thu, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng không?

Có! Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nếu có quy định ưu đãi đầu tư mới cao hơn thì nhà đầu tư có được hưởng ưu đãi đầu tư cao hơn này cho thời hạn hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư không?

Có! Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật Đầu tư 2020

Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các khoản tài sản nào?

Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
– Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
– Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
– Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm