Các trường hợp bị cấm kết hôn năm 2023 là trường hợp nào?

bởi TranQuynhTrang
Các trường hợp bị cấm kết hôn năm 2023 là trường hợp nào?

Xin chào Luật sư. Tôi năm nay 23 tuổi có bạn gái năm nay 17 tuổi, cả hai đã có một thời gian yêu nhau, nay muốn đi đến hôn nhân. Tuy nhiên mọi người xung quanh nói rằng bạn gái tôi hiện chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn nên không thể đăng ký kết hôn và thuộc trường hợp cấm kết hôn của pháp luật. Tôi thắc mắc rằng pháp luật quy định các trường hợp bị cấm kết hôn hiện nay là trường hợp nào? Trong trường hợp mà chúng tôi kết hôn trái pháp luật thì có bị xử phạt hay không? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Các trường hợp bị cấm kết hôn năm 2023 là trường hợp nào?

Nam, nữ thực hiện việc kết hôn cần đảm bảo đáp ứng tất cả các điều kiện kết hôn quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trong đó, Luật Hôn nhân và gia đình có điều kiện về không thuộc những trường hợp cấm kết hôn.

Theo điểm d khoản 1 Điều 8 về Điều kiện kết hôn quy định:

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Các trường hợp cấm kết hôn tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm:

Kết hôn giả tạo

Kết hôn giả tạo được hiểu là việc nam, nữ kết hôn trên cơ sở một thỏa thuận hoặc một hợp đồng nào đó nhằm mục đích khác lớn hơn là lý do xây dựng gia đình.

Chẳng hạn như: việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Trên nguyên tắc, kết hôn giả tạo vẫn sẽ đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng.

Tuy nhiên, mục đích của kết hôn là xây dựng gia đình không đảm bảo.

Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Cụ thể, nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi khi xác định tuổi theo ngày, tháng, năm sinh.

Việc quy định độ tuổi kết hôn nhằm đảm bảo họ có khả năng thực hiện nghĩa vụ là xây dựng gia đình và phát triển xã hội hay không.

Cưỡng ép kết hôn là việc một người dùng hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

Lừa dối kết hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.

Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

Có thể thấy, cấm các hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn đều nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của công dân, thể hiện ý chí tự nguyện của nam, nữ khi đăng ký kết hôn.

Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ

Theo Thông tư liên tịch số 01/2016 /TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình quy định người đang có vợ có chồng là người thuộc một trong các trường hợp:

  • Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
  • Người chung sống như vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết;
  • Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

Như vậy, pháp luật hiện nay cấm kết hôn với các chủ thể là người đã có vợ, có chồng theo quy định của pháp luật mà chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ, chồng của họ chết hoặc vợ, chồng của họ không bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

Kết hôn giữa những người có quan hệ thân thích

Những người có quan hệ thân thích bị cấm kết hôn với nhau bao gồm:

  • Những người cùng dòng máu về trực hệ;
  • Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
  • Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
  • Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó người này sinh ra người kế tiếp nhau.

Những người cùng dòng máu về trực hệ thì không được kết hôn với nhau.

Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm:

  • Cha, mẹ là đời thứ nhất;
  • Anh, chị, em cùng cha, mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai;
  • Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Như vậy, cấm kết hôn giữa những người trong phạm vi ba đời được hiểu là:

  • Cấm kết hôn giữa anh, chị, em cùng cha mẹ với nhau, anh, chị, cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha;
  • Cấm kết hôn giữa bác ruột, chú ruột, cậu ruột với các cháu gái, bác ruột, cô ruột, dì ruột với các cháu trai;
  • Cấm kết hôn giữa anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì với nhau.

Ngoài ra, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 còn cấm kết hôn giữa:

  • Cha mẹ nuôi với con nuôi;
  • Giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Đây là quy định hoàn toàn phù hợp với đạo đức, văn hóa của người Việt Nam, bảo vệ những nét đẹp mang giá trị văn hóa, truyền thống đối với đời sống hôn nhân và gia đình, đồng thời góp phần ổn định các quan hệ hôn nhân và gia đình.

Các trường hợp bị cấm kết hôn năm 2023 là trường hợp nào?
Các trường hợp bị cấm kết hôn năm 2023 là trường hợp nào?

Như vậy, các trường hợp cấm kết hôn được quy định cụ thể tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc cấm kết hôn nhằm mục đích đó là bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình.

Các hành vi vi phạm trường hợp cấm kết hôn sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng hành vi cụ thể.

Điều kiện kết hôn năm 2023

Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

* Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Thẩm quyền xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Theo khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án thực hiện việc xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và pháp luật về tố tụng dân sự.

Khi xem xét, giải quyết yêu cầu có liên quan đến việc hủy kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào các yếu tố sau để quyết định như:

– Yêu cầu của đương sự;

– Điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

– Điều kiện công nhận quan hệ hôn nhân quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

(Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP)

Trường hợp hai bên kết hôn trái pháp luật vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn tại thời điểm Tòa án giải quyết

Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết hai bên kết hôn vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì thực hiện như sau:

– Nếu có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;

– Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Trong các trường hợp trên thì Tòa án áp dụng quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 để giải quyết hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật.

Trường hợp cả hai bên kết hôn đã có đủ điều kiện kết hôn tại thời điểm Tòa án giải quyết

Khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì Tòa án xử lý như sau:

– Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn.

– Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. 

Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

– Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này:

+ Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con từ thời điểm kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn;

+ Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến trước thời điểm đủ điều kiện kết hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

+ Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Các trường hợp bị cấm kết hôn năm 2023 là trường hợp nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như hợp đồng tặng cho tài sản riêng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp:

Nam nữ chưa đăng ký kết hôn có được ở cùng với nhau hay không?

Luật Hôn nhân và gia đình việt nam không cấm các hành vi sống chung khi chưa đăng ký kết hôn. Tuy nhiên pháp luật cũng không thừa nhận và bảo hộ cho hoạt động này.

Kết hôn với người nước ngoài có lợi ích gì?

Xét về lợi ích khi kết hôn với người nước ngoài, có thể nói đến:
Người nước ngoài kết hôn hợp pháp với người Việt Nam có thể xin Visa thăm thân, thẻ tạm trú thăm thân, và Miễn giấy phép lao động Việt Nam, giấy miễn thị thực 5 năm ….
Người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài sẽ được hưởng một số quyền lợi được quy định của quốc gia mà người nước ngoài là công dân.

Mức lệ phí khi công dân Việt Nam kết hôn với nhau là bao nhiêu?

Công dân Việt Nam cư trú trong nước đăng ký kết hôn với nhau thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn (trước đây mức lệ phí này được quy định tối đa 30.000 đồng).

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm