Hợp đồng tặng cho tài sản riêng năm 2023 mới

bởi MinhThu
hợp đồng tặng cho tài sản riêng

Mọi công dân đều có quyền sở hữu tài sản riêng, vậy nên việc tặng cho tài sản riêng là việc không quá xa lạ. Tuy nhiên, vào thời điểm mọi thứ tài sản, quyền sở hữu đều cần rõ ràng minh bạch như bây giờ thì mọi thứ đều nên được hợp đồng hóa, có công chứng thì càng tốt. Vậy nên hợp đồng tặng cho cũng trở thành loại hợp đồng phổ biến. Và trong bài viết này, LSX sẽ mang đến cho các bạn những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề: “Hợp đồng tặng cho tài sản riêng”.

Hi vọng sẽ giải đáp được những thắc mắc liên quan đến vấn đề của các bạn

Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Bộ luật dân sự 2015

Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm những tài sản nào?

Căn cứ theo điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng, cụ thể như sau:

Thứ nhất, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Thứ hai, tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Theo đó, tài sản riêng bao gồm các khoản sau:

  • Tài sản có trước khi kết hôn
  • Tài sản được thừa kế riêng hay tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân: Tài sản phải được chỉ đích danh là tặng cho riêng, thừa kế riêng cho vợ hoặc chồng.
  • Tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu vợ, chồng

Tài sản khác theo quy định của pháp luật: cụ thể theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ghi nhận như sau:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Hợp đồng tặng cho tài sản riêng
Hợp đồng tặng cho tài sản riêng

Tặng cho tài sản có điều kiện là gì?

Việc tặng cho tài sản có thể không kèm điều kiện hoặc kèm theo một điều kiện nhất định. Trong khoa học pháp lý, thuật ngữ được sử dụng là hợp đồng tặng cho không có điều kiện (hoặc hợp đồng tặng cho thông thường) và hợp đồng tặng cho có điều kiện.

Điều kiện tặng cho được hiểu là một hoặc nhiều nghĩa vụ mà bên được tặng cho phải thực hiện trước hoặc sau khi nhận tài sản tặng cho. Thông thường, điều kiện tặng cho do bên tặng cho đưa ra và được sự chấp thuận của bên được tặng cho. Việc xác định điều kiện tặng cho phụ thuộc vào ý chí của các bên trong hợp đồng. Tuy nhiên, các bên không được phép thỏa thuận điều kiện mà vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Theo quy định tại Điều 462 Bộ luật dân sự 2015:

Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Ví dụ: A tặng cho B một mảnh đất với điều kiện B phải thực hiện đóng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước mà A còn nợ đối với mảnh đất đó.

Hoặc A tặng cho B một căn nhà với điều kiện là B phải cho A sống cùng trong ngôi nhà đó.

Trên thực tế, có nhiều trường hợp hiểu sai bản chất của điều kiện được tặng cho nên dẫn đến trong điều khoản quy định về điều kiện tặng cho trái quy định pháp luật.

Ví dụ như Ông A và Bà B muốn tặng cho con trai là anh C một mảnh đất với điều kiện Anh C phải đưa cho Ông A và Bà B số tiền 500.000.000 đồng. Về bản chất, đây là việc Ông A và Bà B chuyển nhượng cho Anh C cho nên phải lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới đúng.

Hoặc có rất nhiều trường hợp bố mẹ muốn tặng cho con quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nhưng với điều kiện con không được chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho người khác…Những điều kiện mà bên tặng cho tài sản đưa ra không đúng với quy định pháp luật vì nó hạn chế quyền năng của chủ sở hữu (quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt). Cho nên những điều kiện này không được đưa vào trong hợp đồng tặng cho tài sản.

Trong thực tế một số ngân hàng thường yêu cầu bên thế chấp phải xuất trình hợp đồng tặng cho tài sản (đối với tài sản có nguồn gốc nhận tặng cho) với lý do Ngân hàng xem xét trong Hợp đồng tặng cho tài sản đó bên tặng cho có đưa ra điều kiện là bên được tặng cho không được thế chấp hay không. Như vậy, bên tổ chức tín dụng đang hiểu sai về bản chất của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện. Khi chủ sở hữu thực hiện các quyền năng của mình khi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng không bị giới hạn thì họ có toàn quyền thực hiện những việc mà pháp luật không cấm.

Bên tặng cho có nghĩa vụ gì đối với bên nhận

Theo quy định tại Điều 461 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 461. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho

Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Đồng thời với việc tặng cho tài sản, bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho.Việc thông báo cho bên được tặng cho giúp cho bên tặng cho có những lưu ý cần thiết khi sử dụng tài sản, tránh những thiệt hại không may xảy ra từ chính những khuyết tật đó.

Trách nhiệm của bên tặng cho nếu tài sản tặng cho có khuyết tật mà gây ra thiệt hại được xác định như sau:

  • Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho;
  • Nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Thông thường, đối với những tài sản bên tặng cho đã sử dụng thì bên tặng cho là người nắm rõ về tình trạng tài sản, những khuyết tật của tài sản, do đó, bên tặng cho phải thông báo cho bên được tặng cho biết để họ sửa chữa, khắc phục khuyết tật hoặc có phương thức sử dụng hợp lý đối với tài sản. Trường hợp, tài sản tặng cho là tài sản mới (bên tặng mua tài sản tặng cho bên được tặng cho và bên tặng cho cũng chưa sử dụng) mà có khuyết tật, tài sản này gây ra thiệt hại cho bên được tặng cho hoặc chủ thể khác thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định khi viện dẫn và có xem xét đến trách nhiệm của bên bán tài sản trong hợp đồng mua bán.

Hợp đồng tặng cho tài sản là gì?

Theo Điều 457 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là động sản hoặc bất động sản theo Điều 458 và 459 Bộ

Tặng cho động sản

Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Tặng cho bất động sản

Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản

Lưu ý:

– Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là quyền tài sản (quyền yêu cầu của người khác). Trường hợp này được điều chỉnh bởi các quy định về chuyển quyền yêu cầu. Sau khi tặng cho, người được tặng cho rở thành người có quyền đối với bên có nghĩa vụ.

– Đối tượng tặng cho là quyền sử dụng đất thì khi tặng cho phải tuân theo quy định Luật đất đai 2013.

Về hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Nếu đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc là bất động sản thì hình thức của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Hợp đồng tặng cho tài sản riêng như thế nào?

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng cụ thể như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vậy, theo quy định này thì tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là tài sản riêng của người đó.

  • Giấy tờ cần chuẩn bị để làm hợp đồng tặng cho đó gồm những loại giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó;

– Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu), hộ khẩu, Đăng ký kết hôn của bên tặng cho;

– Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu), hộ khẩu của bên nhận tặng cho.

Trường hợp nếu sau này khi muốn bán hoặc tặng cho lại tài sản đã được tặng cho đó thì không cần sự đồng ý của chồng hay vợ mà vẫn được quyền tự mình định đoạt tài sản đó. Vì theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “ Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình…”

Mặt khác theo khoản 1 Điều 206 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng quy định: “ Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật”.

Về tặng cho tài sản có điều kiện. Điều 462 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

“1) Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

3) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ, thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

Nội dung Điều 462 Bộ luật dân sự năm 2015 có một số vấn đề cần quan tâm là:

a. Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản phải là người có năng lực pháp luật dân sự và có năng lực hành vi dân sự.

-Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự (quy định tại Điều 16 BLDS)

-Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả ngăn của cá nhân bằng hành vi của xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự (quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự).

-Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế trừ trường hợp Bộ luật Dân sự hoặc Luật khác có liên quan có quy định khác (quy định tại Điều 86 Bộ luật Dân sự).

b. Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản hoàn toàn tự nguyện.

c. Thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ dân sự mà bên được tặng cho phải làm theo yêu cầu của bên tặng cho như là chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá thực hiện một công việc hoặc không thực hiện một công việc nhất định.

d. Điều kiện tặng cho tài sản là những điều cần thiết mà bên tặng cho tài sản cần đạt được. Các điều kiện đó là nghĩa vụ mà bên được tặng cho tài sản phải thực hiện.

e. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện. Trong Điều 462 BLDS quy định về tặng cho tài sản có điều kiện không quy định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện. Tại khoản 2 của Điều 462 Bộ luật Dân sự chỉ quy định “Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản, thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.” Quy định này là chung chung, không xác định được thời điểm có hiệu lực của hợp đồng và trước hợp có một bên vi phạm hợp đồng thì khó xác định thời điểm vi phạm hợp đồng và việc tặng cho tài sản có điều kiện có phải tuân theo quy định tại Điều 458 (về tặng cho động sản) và quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự (về tặng cho bất động sản) hay không cũng là vấn đề cần được quan tâm.

Điều 458 Bộ luật Dân sự quy định về tặng cho động sản như sau: “1) Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

“2) Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu, thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.”

Điều 459 Bộ luật Dân sự quy định về tặng cho bất động sản như sau: “1) Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của Luật.”

“2) Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký, nếu bât động sản không phải đăng ký quyền sở hữu, thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hợp đồng tặng cho tài sản riêng” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc xác lập và thực hiện quyền tài sản tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 160 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản như sau:
– Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển giao, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
– Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định tại Bộ luật này, luật khác có liên quan nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.

Quyền sử dụng đất tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân được quy định như thế nào?

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
Theo quy định tại Điều 33 như sau: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Theo quy định tại Điều 43 như sau: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Theo quy định tại Điều 75 như sau: Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
Như vậy thông qua quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 ta biết được, tài sản riêng là quyền sử dụng đất không chỉ có thể được xác lập trước khi người ta kết hôn mà nó còn có thể xác định khi người ta đã kết hôn. Và không chỉ có vợ chồng mới có quyền được nhận tặng cho quyền sử dụng đất cho riêng, bản thân con cái của họ cũng có quyền được nhận tặng cho quyền sử dụng đất riêng cho một mình họ và xác lập quyền sở hữu.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm