Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất

bởi Hữu Duy
Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất

Cưỡng chế thu hồi đất có thể nói là giải pháp cuối cùng đối với những trường hợp người có đất bị thu hồi nhưng không hợp tác. Việc thu hồi hoàn toàn đã có quy định rõ ràng của pháp luật, nhằm mục đích riêng có ích cho nhà nước và xã hội. Tuy nhiên, không phải bất kể khi nào cũng có thể lợi dụng pháp luật để cưỡng chế thu hồi. Để tránh tình trạng lợi dụng, mất đi lợi ích của dân và tiếng xấu cho nhà nước, pháp luật đã có quy định rạch ròi về trường hợp được cưỡng chế và trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất.

Vậy những trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất? Bài viết dưới đây mời bạn đọc cùng Luật sư X tìm hiểu về các kiến thức pháp lý có nội dung liên quan đến vấn đề ”Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất”.

Cơ sở pháp lý:

Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất

Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất
Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất

Thu hồi đất là một trong những hoạt động cơ bản, diễn ra phổ biến trong phạm vi cả nước cũng như ở một số địa phương. Việc thu hồi đất nhằm chấm dứt, thay đổi một quan hệ pháp luật về đất đai và cũng phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và lợi ích của một chủ thể là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xuất phát từ mục đích, lý do của việc thu hồi đất rất đa dạng, có trường hợp thu hồi đất do nhu cầu của Nhà nước, có trường hợp do các lỗi sau phạm của người sử dụng đất, có trường hợp lại do những lý do khách quan khác nhau… và những trường hợp khác được pháp luật quy định.

Căn cứ vào Điều 16 Luật đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013, điều kiện để thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, đó là:

  • Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trong trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất (sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục).
  • Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trong trường hợp quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
  • Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
  • Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Việc cưỡng chế, thu hồi đất trước hết phải được căn cứ vào những điều kiện mà pháp luật đã quy định về việc cưỡng chế, thu hồi đất, sau đó việc cưỡng chế, thu hồi đất sẽ được xem xét, phê duyệt cũng như phải được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định. Khi ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định có trách nhiệm phải thông báo với những cá nhân, tổ chức thuộc diện bị cưỡng chế thu hồi đất và phải bố trí kinh phí để thực hiện cưỡng chế theo đúng quy định của pháp luật. Việc đăng

Không được cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp nào?

Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất
Không được cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp nào?

Tại Khoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013 đã quy định về những điều kiện để tiến hành thực hiện quyết định thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, theo đó, khi những trường hợp khác không đáp ứng đầy đủ những điều kiện:

  • Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành, người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành

Những trường hợp này sẽ không được cưỡng chế thu hồi đất. Bởi lẽ việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định.  Việc cưỡng chế thu hồi đất sẽ kéo theo rất nhiều những hậu quả pháo lý sau đó như: bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng…., do đó việc cưỡng chế thu hồi đất phải có căn cứ cũng như phải được phê duyệt theo quy định của pháp luật, nếu không thuộc những trường hợp được cưỡng chế thu hồi đất thì sẽ không được tiến hành cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.  Nếu các trường hợp không được cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất mà cớ quan có thẩm quyền vẫn tiến hành cưỡng chế thu hồi đất thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất“

Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, Luật sư X là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty, ngừng kinh doanh, xin giải thể công ty, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu… Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0833102102  để được giải đáp! Hoặc thông qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lí theo quy định của Luật đất đai.

Cưỡng chế thu hồi đất là gì?

Cưỡng chế thu hồi đất có thể hiểu là hoạt động được thực thi bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, là biện pháp cuối cùng khi người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi đã được thông báo, vận động, thuyết phục

Bồi thường thiệt hại do thu hồi đất là gì?

Bồi thường thiệt hại do thu hồi đất là quyền của chủ thể đang sử dụng đất bị thu hồi nhằm bù đắp thiệt hại về vật chất cho người sử dụng đất trong trường hợp bị thu hổi đất để chuyển sang sử dụng vào mục đích khác hoặc vì nhu cầu của nhà nước và xã hội.

Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất là gì?

Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm