Trong quan hệ lao động hiện nay, người lao động sẽ thường bắt gặp khái niệm về việc tính lương tại doanh nghiệp như tính lương net và lương gross. Đây là những thuận ngữ kinh tế được sử dụng tại các doanh nghiệp khi thỏa thuận về vấn đề tiền lương đối với người lao động. Vậy chi tiết quy định về lương gross là gì? Bạn đọc hãy tham khảo nội dung bài viết :Cách tính thuế TNCN theo lương gross nhanh năm 2023” dưới đây của LSX để nắm được quy định về các vấn đề xoay quanh quy định này nhé!
Căn cứ pháp lý
Lương Gross được hiểu là lương như thế nào?
Mặc dù không có văn bản pháp luật nào quy định hay giải thích lương gross là gì, nhưng căn cứ vào nghĩa của từ gross là tổng số thì có thể hiểu đơn giản như sau:
Lương gross (gross salary) là tổng thu nhập mỗi tháng của người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm cả lương cơ bản và các khoản trợ cấp, phụ cấp, hoa hồng,…trong đó có cả các khoản đóng bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân.
Nghĩa là tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công hoặc các khoản có tính chất tiền lương, tiền công từ người lao động chưa trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định và thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
Trên thực tế, rất ít người lao động nhận lương gross, thay vào đó chủ yếu người lao động nhận lương net (lương thực nhận, sau khi đã trừ bảo hiểm bắt buộc với mức 10,5% và thuế thu nhập cá nhân nếu có).
Những đối tượng nào chịu thuế thu nhập cá nhân?
Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là loại thuế trực thu sẽ đánh vào những cá nhân có thu nhập cao.
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân dựa theo Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 bao gồm:
– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Có mặt ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Ở Việt Nam thường xuyên, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê tại Việt Nam dựa theo hợp đồng thuê nhà có thời hạn.
– Cá nhân không có cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Các khoản thu nhập nào chịu thuế TNCN?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung năm 2014 các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:
– Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
+Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
+Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản như phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
– Thu nhập từ đầu tư vốn:
+ Tiền lãi cho vay.
+ Lợi tức cổ phần.
+ Thu nhập nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cụ thể như: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; hay thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
+ Các khoản thu nhập khác.
– Thu nhập từ trúng thưởng, gồm những loại sau:
+ Từ trúng thưởng xổ số.
+ Trúng thưởng trong hình thức khuyến mại.
+ Trúng thưởng trong hình thức các cược, casino.
+ Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
– Thu nhập từ bản quyền, gồm những khoản sau:
+ Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
+ Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
– Các khoản thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
– Các khoản thu nhập từ nhận thừa kế là phần vốn trong các doanh nghiệp, công ty; chứng khoán; bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
– Các khoản thu nhập từ việc nhận quà tặng gồm chứng khoán; phần vốn trong các doanh nghiệp, công ty; bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng
Cách tính thuế TNCN theo lương gross nhanh năm 2023
Tính thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân cư trú
Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
- Công thức tính thuế
Căn cứ Điều 7 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (1)
Để tính được số thuế phải nộp cần xác định được thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thu nhập tính thuế được tính như sau:
Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (2)
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn (3)
Các khoản giảm trừ
Căn cứ Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, người nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được trừ các khoản sau:
– Giảm trừ gia cảnh: Đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm), đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
– Giảm trừ với các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc là 10,5%, cụ thể: Bảo hiểm xã hội (8%), bảo hiểm y tế (1,5%), bảo hiểm thất nghiệp (1%).
– Các khoản giảm trừ khác (nếu có) gồm: Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, Quỹ hưu trí tự nguyện.
Lưu ý: Người lao động chỉ phải nộp thuế nếu có thu nhập tính thuế. Nói cách khác, cá nhân không có người phụ thuộc chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng, sau khi đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc,…
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Thu nhập tính thuế/tháng(triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 05 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 05 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
- Phương pháp tính thuế
Trên đây là công thức tính thuế thu nhập cá nhân nhưng để tính được số thuế phải nộp cần biết phương pháp tính thuế như sau:
Phương pháp 1: Phương pháp tính không rút gọn
Bước 1. Xác định tổng thu nhập chịu thuế
Bước 2. Tính các khoản được miễn
Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ
Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (1)
Phương pháp 2: Phương pháp tính rút gọn
Sau khi xác định được thu nhập tính thuế thì áp dụng cách tính rút gọn theo bảng dưới đây:
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 05 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% thu nhập tính thuế (TNTT) | 5% TNTT |
2 | Trên 05 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 05 trđ | 10% TNTT – 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT – 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT – 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT – 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT – 9,85 trđ |
Trường hợp 2: Người lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động
Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp đủ điều kiện làm cam kết 02.
Tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân của cá nhân không cư trú được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x 20%
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cách tính thuế TNCN theo lương gross nhanh năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa an. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Tiền thưởng Tết có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
- Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế?
- Nhận thừa kế có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không ?
Câu hỏi thường gặp:
Thuế là nguồn thu ổn định và chủ yếu của quốc gia, thuế chính là công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết thị trường hướng dẫn tiêu dùng theo hướng tích cực, bảo vệ thị trường trong nước và đảm bảo cân bằng giữa các nhóm lợi ích trong xã hội bằng cách tăng thuế, giảm thuế; hoặc miễn thuế.
Người lao động có thể chủ động tính toán đối với mức lương của mình.
Người lao động phải tự tính toán số tiền đóng bảo hiểm và thuế thu nhập đồng thời cập nhật các quy định về việc đóng các khoản trên để tránh bị người sử dụng lao động tính sai.