Cách viết giấy ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp

bởi Hương Giang
Cách viết giấy ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp

Chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động có bao gồm nhiều khoản trợ cấp khác nhau, trong đó có bao gồm khoản bảo hiểm thất nghiệp dành cho người lao động khi nghỉ việc mà chưa tìm được công việc mới. Người lao động có thể tự mình nhận bảo hiểm hoặc ủy quyền nhờ người khác nhận thay. Vậy cách viết giấy ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Tải về mẫu giấy ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp tại đâu? Quy định về việc ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp ra sao? Tại bài viết này, LSX sẽ giải đáp lần lượt từng băn khoăn trên cho quý độc giả.

Căn cứ pháp lý

Tải về mẫu giấy ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp

Chị A nghỉ việc tại công ty dệt may T vào tháng 07/2023 nhưng đến nay vẫn chưa làm thủ tục lãnh bảo hiểm thất nghiệp. Nay chị A muốn ủy quyền cho em trai của mình để nhận tiền bảo hiểm thay nhưng chưa biết cách viết giấy ủy quyền như thế nào. Nếu độc giả có cùng băn khoăn như trên thì có thể tham khảo và tải về mẫu giấy ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp tại đây:

Cách viết giấy ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp

Thực tế, nhiều trường hợp người lao động sau khi nghỉ việc thì không thể tự mình làm thủ tục nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp được vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi đó, người lao động có thể ủy quyền cho người thân thích của mình nhận tiền bảo hiểm thay. Vậy cách viết giấy ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp hiện nay như thế nào, mời quý bạn đọc cùng làm rõ:

Người lao động làm giấy ủy quyền nhận BHTN theo mẫu. Cụ thể tại các nội dung được đánh số sẽ được ghi chi tiết như sau:

Tại (1) ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú của người ủy quyền và người được ủy quyền. Các thông tin gồm:

  • Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố nếu có,
  • Ghi rõ tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố);

Trường hợp người ủy quyền đang chấp hành hình phạt tù thì ghi tên trại giam, huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh(thành phố);

Tại (2) ghi rõ nội dung ủy quyền: ghi rõ nhận trợ cấp BHTN. Trong trường hợp nội dung ủy quyền bao gồm cả làm đơn thì cũng phải ghi rõ làm ủy quyền làm đơn, trường hợp ủy quyền cho thực hiện toàn bộ thủ tục (bao gồm cả làm đơn, nộp, nhận hồ sơ, nhận tiền) thì phải ghi thật cụ thể.

Tại (3) ghi thời hạn ủy quyền: Thời hạn ủy quyền do các bên tự thỏa thuận và ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm; trường hợp để trống thì thời hạn ủy quyền là một năm kể từ  ngày xác lập việc ủy quyền.

Tại (4) chứng thực chữ ký của người ủy quyền: Là chứng thực chính quyền địa phương hoặc của Phòng Công chứng hoặc của Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam hoặc của Đại sứ quán Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hoặc của chính quyền địa phương của nước ngoài nơi người hưởng đang cư trú (chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền);

Lưu ý:

Cách viết giấy ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
Cách viết giấy ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp

Nếu giấy ủy quyền bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật.

Nếu người được ủy quyền không thực hiện đúng nội dung cam kết thì ngoài việc phải bồi thường số tiền đã nhận không đúng quy định thì tùy theo hậu quả còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hành chính hoặc hình sự.

Trong trường hợp đặc biệt người lao động không thể nhận BHTN có thể ủy quyền cho người khác nhận BHTN theo quy định của Pháp luật. Ngoài ra người lao động còn có thể ủy quyền làm hồ sơ và thủ tục nhận BHTN.

Quy định về việc ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp hay trợ cấp thất nghiệp là thuật ngữ khá quen thuộc đối với người lao động. Sau khi nghỉ việc nếu chưa tìm kiếm được việc làm tại công ty mới thì người lao động có thể tự mình làm hồ sơ hoặc ủy quyền cho người khác nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp. Vậy pháp luật quy định về việc ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào, quý bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung dưới đây nhé:

Tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định

Quyền của người lao động

  1. Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này.

Như vậy, người lao động được phép ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong một số trường hợp nhất định.

Cụ thể theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động được ủy quyền cho người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Người lao động bị ốm đau, đang trong thời gian thai sản.

– Người lao động bị tai nạn.

– Người lao động gặp phải hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh.

Ngoài việc ủy quyền cho người khác, người lao động thuộc một trong các trường hợp nêu trên cũng có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện để gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm mà mình muốn hưởng.

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP cũng nêu rõ người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động chỉ có thời gian 03 tháng để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do vậy người lao động đã nghỉ việc cần nhanh chóng tiến hành nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm.

Trường nhờ người khác nộp hồ sơ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì ngày nộp được tính là ngày người được ủy quyền đến nộp trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm.

Còn nếu người lao động nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì ngày nộp hồ sơ sẽ được xác định theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

Lưu ý: Nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt kể trên, người lao động bắt buộc phải đi nộp hồ sơ trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm thì mới được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

LSX tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách viết giấy ủy quyền nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ cần chuẩn bị đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?

ăn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP), hồ sơ cần chuẩn bị đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
(1) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
(3) Sổ bảo hiểm xã hội đã chốt toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
(4) Giấy ủy quyền.
(5) Giấy tờ chứng minh người lao động thuộc trường hợp được ủy quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Khi thất nghiệp, người lao động được hưởng các quyền lợi gì?

Khi thất nghiệp, người lao động được hưởng các quyền lợi sau:
Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hỗ trợ tìm kiếm và tư vấn việc làm
Hỗ trợ học nghề
Hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực nghề nghiệp nhằm duy trì công việc.
Như vậy, BHTN đem lại nhiều quyền lợi cho người lao động trong thời gian thất nghiệp. Đây là khoản phúc lợi phi lợi nhuận mà Nhà nước đem lại cho người dân.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm