Cầm cố là gì? Quy định về cầm cố

bởi Luật Sư X
Cầm cố là gì? Quy định về cầm cố

Đời sống sinh hoạt và hoạt động kinh doanh không thể thiếu nhu cầu về vay tài sản. Tuy nhiên, việc đảm bảo nghĩa vụ trả nợ nó lại là một vấn đề khác. Cầm cố được coi là một chiếc cầu nối để đam bảo rằng bên có quyền sẽ được bảo đảm về việc thực hiện nghĩa vụ bởi tài sản cầm cố. Cầm cố là gì? Quy định về cầm cố? Hãy tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau của Luật sư X.

Căn cứ:

Nội dung tư vấn

1. Cầm cố tài sản là gì?

Trước tiên, cũng giống như thế chấp hay bảo lãnh, thì cầm cố là một hoạt động nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ  dân sự, khi đó bên cầm cố sẽ giao cho bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản thuộc quyền ở hữu của mình. Nếu nghĩa vụ hai bên đã giao dịch (cho vay, thuê mua,…) mà bên cầm cố không thực hiện được, thì bên nhận cầm cố sẽ có quyền xử lý tài sản cầm cố này. Định nghĩa này được quy định cụ thể tại Điều 309, Bộ luật dân sự 2015: 

Điều 309: Cầm cố tài sản.

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Việc giao tài sản cho bên nhận cầm cố nắm giữ là một đặc điểm giúp ta phân biệt với thế chấp tài sản. Theo đó, bên nhận cầm cố cũng sẽ có những trách nhiệm, nghĩa vụ đối với tài sản trong thời gian nhận cầm cố theo quy định của pháp luật. 

Ví dụ: A có chiếc xe máy đứng tên anh,  A đang rất cần một khoản tiền để công việc nhưng lại không có nên đã cầm cố chiếc xe máy cho B để để lấy 20 triệu. A cầm cố chiếc xe máy bằng cách giao xe máy cho B để đảm bảo rằng nếu A không có khả năng trả đúng thời hạn thì B sẽ được sở hữu chiếc xe máy đó. Như vậy, trong quan hệ dân sự vay tài sản này, A là bên cho cầm cố, B là bên nhận cầm cố. 

2. Chủ thể trong quan hệ cầm cố. 

Theo như phân tích ở trên, quan hệ cầm cố chắc chắn sẽ xuất hiện hai chủ thể là bên cầm cố và bên nhận cầm cố. Tuy nhiên, quan hệ này còn có thể có sự xuất hiện của một chủ thể thứ 3. 

Điều 310: Hiệu lực cầm cố tài sản. 

1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

“Hiệu lực đối kháng” nó được hiểu là giá trị pháp lý đối với người thứ 3. Trên thực tế, khi xác lập giao dịch bảo đảm hợp pháp thì quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong trong giao dịch bảo đảm không chỉ phát sinh đối với các chủ thể trực tiếp tham gia giao dịch (bên nhận bảo đảm và bên bên bảo đảm) mà trong những trường hợp luật khác còn phát sinh hiệu lực và có giá trị pháp lý đối với cả người thứ ba không phải là chủ thể trong giao dịch bảo đảm;

Ví dụ. Lấy lại ví dụ trên, A có chiếc xe máy đứng tên anh,  A đang rất cần một khoản tiền để công việc nhưng ông lại không có cầm cố chiếc xe máy cho B để để lấy 20 triệu. A cầm cố chiếc xe máy bằng cách giao xe máy cho B để đảm bảo rằng nếu A không có khả năng trả đúng thời hạn thì B sẽ được sở hữu chiếc xe máy đó. Tuy nhiên, chiếc xe máy này có giá trị 45 triệu, C là chủ nợ khoản vay trước đó của A đã đăng ký tài sản bảo đảm là việc xe máy này trong hợp đồng thế chấp. Như vậy, trong quan hệ dân sự vay tài sản này, C là bên cho người thứ 3 và tài sản cầm cố này vẫn có giá trị pháp lý với C. 

3. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.

Thứ nhất, đối với bên cầm cố

Bên cầm cố có các quyền sau.(Điều 312, Bộ luật dân sự 2015)

Bên cầm cố có các quyền sau đây:

  • Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
  • Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
  • Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố; được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.

Bên cầm cố có các nghĩa vụ sau đây:

  • Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận về thời gian, địa điểm. 
  • Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố nếu tài sản cầm cố này có hiệu lực đối kháng với người thứ 3; Trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố;
  • Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Thứ hai, đối với bên nhận cầm cố:

Bên nhân cầm cố có các quyền sau đây:

  • Đêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó;
  • Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
  • Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận và được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.

 Bên nhận cầm cố có các nghĩa vụ sau đây:

  • Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố;
  • Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác;
  • Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

4. Chấm dứt cầm cố tài sản và trả lại tài sản cầm cố:

Việc chấm dứt cầm cố chỉ được chấm dứt khi thuộc các trường hợp quy định tại 315, Bộ Luật dân sự 2015, cụ thể: 

  •  Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
  •  Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
  •  Tài sản cầm cố đã được xử lý.
  • Theo thỏa thuận của các bên.

Khi chấm dứt cầm cố thì tài sản cầm cố (Trừ trường hợp chấm dứt do tài sản cầm cố đã được xử lý), giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố sẽ được bên nhận cầm cố trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn !

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

 

 

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm