Xin chào Luật sư X. Hiện nay, thẻ căn cước công dân gắn chip ra đời tích hợp nhiều thông tin cá nhân. Việc tích hợp như vậy giúp quá trình sử dụng nhanh gọn, việc quản lý của cơ quan có thẩm quyền cũng thuận tiện hơn. Vậy khi căn cước công dân bị sai quê quán làm lại thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Độ tuổi cấp căn cước công dân.
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên thì được cấp căn cước công dân; và được cấp đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Cơ quan cấp căn cước công dân.
Cơ quan có thẩm quyền làm căn cước công dân bao gồm:
- Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại xã; phường; thị trấn; cơ quan; đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện; quận; thị xã; thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an (do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định).
Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân.
– Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam; có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam; và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước; và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
– Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan; tổ chức; cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan; tổ chức; cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định.
Thẻ Căn cước bị sai thông tin phải làm thủ tục gì?
Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân là một trong những trường hợp người dân được yêu cầu đổi thẻ Căn cước công dân. Cụ thể, khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định:
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
Như vậy, khi phát hiện ra thông tin trên thẻ Căn cước công dân có sai sót, để không ảnh hưởng tới các giao dịch, thủ tục phải dùng đến thẻ Căn cước, người dân phải đi đổi thẻ Căn cước mới.
Các trường thông tin thể hiện trên thẻ Căn cước công dân gồm có:
- Số thẻ Căn cước công dân
- Họ và tên
- Ngày tháng năm sinh
- Giới tính
- Quốc tịch
- Quê quán
- Nơi thường trú
- Đặc điểm nhận dạng
- Ngày cấp.
Như vậy, với các trường hợp Căn cước công công dân bị sai quê quán, Căn cước công dân sai năm sinh… người dân phải thực hiện thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân.
Căn cước công dân bị sai quê quán làm lại thế nào?
Thủ tục làm lại Căn cước công dân bị sai quê quán cũng chính là thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước. Cụ thể:
Thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân
Căn cứ Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Người dân yêu cầu đổi thẻ Căn cước
Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để yêu cầu đổi thẻ Căn cước và làm thủ tục.
Trường hợp người dân đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì phải đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị đổi thẻ. Hệ thống sẽ tự động chuyển yêu cầu đổi thẻ Căn cước của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Bước 2: Thu nhận thông tin công dân
Cán bộ Công an tiến hành thu nhận thông tin công dân bằng cách:
– Tìm kiếm thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– Lựa chọn loại cấp Căn cước và mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân; thu nhận vân tay của công dân;
– Chụp ảnh chân dung;
– In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có), Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên;
– Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
Bước 3: Thu lại Căn cước công dân bị sai thông tin
Bước 4: Trả thẻ Căn cước công dân mới
Lệ phí đổi thẻ Căn cước công dân
Tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định, công dân có yêu cầu đổi thẻ Căn cước công dân bị sai quê quán, thông tin phải nộp lệ phí là 50.000 đồng/thẻ.
Riêng trường hợp đổi thẻ Căn cước khi có sai sót về thông tin do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân thì không phải nộp lệ phí (theo điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 59).
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Bị thu sổ hộ khẩu khi làm căn cước công dân cần mang theo gì?
- Thủ tục làm căn cước công dân năm 2022
- Căn cước công dân gắn chip tích hợp những gì?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Căn cước công dân bị sai quê quán làm lại thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty tnhh 1 thành viên tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, xác nhận độc thân …. của Luatsu X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử( thẻ căn cước điện tử ); là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam; có thể đóng vai trò thiết bị nhận diện; xác thực danh tính và chìa khóa truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
Theo Thông tư 11/2016/TT-BCA, Thông tư 48/2019/TT-BCA, công dân có thể đến Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú để thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gắn chip.
Riêng đối với trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân do bị mất hoặc cấp đổi thẻ căn cước công dân do thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; cấp đổi thẻ căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì người dân có thể đến bất kỳ Công an cấp tỉnh nào nơi thuận tiện nhất để làm thủ tục.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.