Căn hộ chung cư sở hữu vĩnh viễn hay có thời hạn năm 2023?

bởi Thanh Loan
Căn hộ chung cư sở hữu vĩnh viễn hay có thời hạn?

Thời hạn sử dụng căn hộ và nội quy sử dụng, quyền sử dụng nhà chung cư là điều mà nhiều người đang sở hữu, sở hữu căn hộ chung cư quan tâm, tìm hiểu. Thông thường, nếu bạn dùng tiền để mua nhà, thì bạn sở hữu tài sản đó. Tuy nhiên khi mua căn hộ chung cư bạn cũng được cấp sổ hồng nhưng có thời hạn. Cùng Luật sư X đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi: “Căn hộ chung cư sở hữu vĩnh viễn hay có thời hạn năm 2023?” ở bài viết dưới đây.

Chung cư có hạn sử dụng không?

Căn cứ theo quy định của Luật Nhà ở thì chung cư sẽ có thời hạn sử dụng nhất định. Quy định về thủ tục sang tên quyền sử dụng chung cư tại Điều 123, luật Nhà ở 2014 thì:

Mua bán chung cư phải lập thành hợp đồng, yêu cầu có công chứng. Đồng thời các bên sẽ thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với nhà ở đó trong một thời hạn nhất định cho bên mua”.

Điều này có nghĩa là quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở là chung sẽ có thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Theo quy định thì thời hạn sử dụng căn hộ chung cư sẽ phụ thuộc vào việc phân hạng chung cư căn cứ vào mật độ xây dựng, hạ tầng giao thông, bình quân diện tích sử dụng căn hộ trên số phòng ngủ tối thiểu,… (thông tư 31/2016/TT-BXD) và đó cũng là cơ sở để áp dụng mức giá dịch vụ quản lý, vận hành chung cư theo quy định về khung giá đã được UBND cấp tỉnh quyết định.

Căn hộ chung cư sở hữu vĩnh viễn hay có thời hạn năm 2023?

Quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư là gì?

Hầu hết khách hàng và người mua nhà đều cho rằng mua nhà nghĩa là sở hữu mãi mãi. Tuy nhiên, nhà chung cư chỉ là nhà tạm, thời gian sử dụng có hạn. Khái niệm sở hữu vĩnh viễn là quyền sở hữu vĩnh viễn đối với đất đai và địa điểm xây dựng căn hộ, còn căn hộ chỉ là tạm thời.

Hết thời hạn sở hữu, chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu nhà ở phải cải tạo, phá dỡ, xây dựng mới hoặc giao nộp cho cơ quan chức năng. Hiện tại, quy định của Luật Nhà ở 2014 về thời hạn sử dụng căn hộ đã ghi rõ ràng nhưng ít khách hàng, cư dân mua căn hộ để ý.

Thời hạn sử dụng nhà chung cư

Điều 99 LNO 2014 quy định, thời gian sử dụng nhà chung cư được xác định dựa vào cấp của dự án hay công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan chức năng quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư. Niên hạn sử dụng căn hộ chung cư được quy định cụ thể như sau:

  • Công trình xây dựng cấp 1 (nhà chung cư có số tầng nhiều hơn 20) và công trình đặc biệt: trên 100 năm.
  • Công trình xây dựng cấp 2 (nhà chung cư có số tầng từ 8 đến 20): từ 50 năm – 100 năm.
  • Công trình xây dựng cấp 3 (nhà chung cư có số tầng từ 2 đến 7): từ 20 năm – 50 năm.
  • Công trình xây dựng cấp 4 (1 tầng kết cấu đơn giản): nhỏ hơn 20 năm.
Căn hộ chung cư sở hữu vĩnh viễn hay có thời hạn?
Căn hộ chung cư sở hữu vĩnh viễn hay có thời hạn?

Khi chung cư đạt tới niên hạn 50 năm có được sử dụng tiếp không?

Việc chung cư có được tiếp tục sử dụng hay không, thời gian bao lâu, bao nhiêu năm phụ thuộc vào sự kiểm tra, đánh giá và quyết định của cơ quan giám sát chất lượng tòa nhà.

Trường hợp nhà chung cư bị lún, nghiêng, hư hỏng nặng trong quá trình sử dụng, có nguy cơ sụp đổ gây mất an toàn cho người sử dụng thì công ty kinh doanh nhà ở phải ban hành và quyết định kết luận kiểm định chất lượng. đồng thời có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để các chủ sở hữu nhà ở biết thông tin. Mọi nội dung thông tin của thông báo phải được thông báo rõ ràng, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người cùng hiểu.

Quyền lợi của người mua khi chung cư hết niên hạn sử dụng 50 năm

Theo quy định hiện hành, nếu nhà chung cư bị lão hóa theo quy định của Luật Xây dựng hoặc bị hư hỏng nghiêm trọng, nguy hiểm cho con người sử dụng, có nguy cơ sập đổ nhà chung cư thì hiệp hội nhà ở quận phải kiểm tra, kiểm soát. chất lượng chung cư để xử lý.

Nếu nhà chung cư vẫn đảm bảo an toàn, chất lượng cho người ở thì chủ sở hữu được sử dụng trong thời hạn ghi trong quyết định của cơ quan chức năng, trừ trường hợp nằm trong khu dân cư. xây dựng đồng bộ với khu ở, làm mới hoặc thỏa thuận với các chủ sở hữu thông qua phương án phá dỡ nhà chung cư để hợp tác xã xây dựng lại nhà chung cư mới.

Trường hợp nhà chung cư không còn đảm bảo an toàn cho người ở, hư hỏng nghiêm trọng, có nguy cơ sập đổ thì cơ quan quản lý nhà ở quận, huyện phải ra quyết định chấm dứt kiểm định chất lượng. Chủ sở hữu nhà chung cư có nhiệm vụ, nghĩa vụ phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng nhà ở, căn hộ mới hoặc giao cho cơ quan có thẩm quyền thi công, phá dỡ công trình khác.

Xử lý khi niên hạn sử dụng nhà chung cư hết hạn sử dụng

Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng, cơ quan quản lý hành chính cấp quận phải tổ chức kiểm định lại nhà chung cư theo quy định của Luật Xây dựng để có phương án đưa vào sử dụng, cơi nới diện tích sử dụng, cải tạo, cải tạo. . . dọn phòng và phá dỡ… theo chất lượng công trình hiện nay.

Quy định kiểm định nhà chung cư hết thời hạn sử dụng

Cụ thể cách xử lý khi hạn sử dụng chung cư hết được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 như sau:

  • Đối với trường hợp thời hạn sử dụng nhà chung cư hết nhưng vẫn còn đảm bảo chất lượng an toàn thì có thể được sử dụng tiếp và thời hạn sử dụng của căn hộ chung cư sẽ được ghi trong giấy kiểm định.
  • Đối với trường hợp nhà chung cư hết thời hạn sử dụng mà nhà chung cư đã bị hư hỏng mà chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt thì sẽ không được gia hạn sử dụng trong giấy kiểm định.
  • Đối với trường hợp chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ mất an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải có kết luận kiểm định và báo cáo với UBND tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở được biết và nội dung thông báo này phải được đăng công khai trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện truyền thông địa phương.

Trường hợp đã thông báo phá dỡ nhà chung cư cho chủ sở hữu thì chủ nhà chung cư phải chịu trách nhiệm tự phá dỡ, cải tạo, xây dựng nhà chung cư mới hoặc chuyển giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phá dỡ, thi công xây dựng. Mục 99(3) của Đạo luật Nhà ở 2014 vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tòa nhà.

Quy định xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư

Khoản 3 Điều 99 Luật nhà ở 2014 quy định về xử lý nhà và quyền sử dụng

“3. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:

a) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2 Chương này;

b) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;”

Như vậy, việc xử lý quyền sử dụng nhà chung cư và quyền sử dụng đất chung cư sẽ căn cứ theo nhà khu đất có nhà chung cư có phù hợp hay không phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở. Đồng thời xác định trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư, giải quyết quyền lợi chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ cụ thể tại điểm c, d khoản 3 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 cụ thể:

Chủ sở hữu nhà chung cư nếu phải chấp hành việc phá dỡ hoặc bàn giao nhà thì sẽ bị phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở.

* Vấn đề giải quyết chỗ ở sẽ thực hiện theo Điều 116 Luật Nhà ở về bố trí tái định cư.

“Điều 116. Bố trí nhà ở tái định cư

1. Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện như sau:

a) Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư theo quy định tại Điều 36 của Luật này;

b) Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì được bố trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ.

Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà có chênh lệch về giá trị giữa nhà ở cũ và nhà ở mới thì việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt; nếu doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;

c) Việc bố trí tái định cư bằng nhà ở được thực hiện thông qua hợp đồng cho thuê, cho thuê mua, mua bán nhà ở ký giữa người được bố trí tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư nếu do Nhà nước đầu tư; ký với chủ đầu tư dự án nếu do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng;

d) Ngoài việc được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản này, người được bố trí tái định cư còn được xem xét hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.”

Ngoài ra, các quy định tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP (Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở) quy định chi tiết về quyền của chủ sở hữu nhà chung cư. công trình phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại có thể chuyển đi nơi khác.

  • Nếu phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng quyền sử dụng đất căn hộ chung cư đó.
  • Nếu phá dỡ để xây dựng công trình khác thì quyền sử dụng đất đối với căn hộ chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Căn hộ chung cư sở hữu vĩnh viễn hay có thời hạn năm 2023?”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Xây bao nhiêu tầng được xem là nhà chung cư?

Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Như vậy, việc xây nhà có từ 2 tầng trở lên và đáp ứng các tiêu chí trên được xem là nhà chung cư theo pháp luật về nhà ở.

Những loại phí phải đóng khi ở nhà chung cư?

Phí bảo trì nhà chung cư
Người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở; khoản kinh phí này được tính trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này).
Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; làm cơ sở để các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Phí gửi xe: Do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ấn định cho từng địa phương.

Tự ý sửa nhà chung cư để kinh doanh có bị xử phạt hay không?

Theo Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư được quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình;
b) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;
c) Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
đ) Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;
e) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm