Câu hỏi: Chào luật sư, vừa qua tôi có ra ủy ban nhân dân xã để thực hiện thủ tục hành chính thì được báo là từ năm 2023 thì sổ hộ khẩu giấy đã hết giá trị sử dụng và yêu cầu tôi phải có giấy xác nhận thông tin nơi cư trú trú để thay thế cho sổ hộ khẩu. Luật sư cho tôi hỏi là “Cần làm gì khi bỏ sổ hộ khẩu” ạ?, nếu bỏ sổ hộ khẩu rồi thì tôi có thể dùng những giấy tờ gì để tháy thế cho sổ hộ khẩu?. Mong luật sư giải đáp.
Để việc quản lý nhà nước phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước thì Đảng và nhà nước ta luôn nghiên cứu và đưa ra những chính sách pháp luật sửa đổi, bổ sung cho các quy định cũ để phù hợp với tình hình thực tế. Trong đó có quy định về việc bỏ sổ hộ khẩu giấy. Mời các bạn hãy cùng LSX tìm hiểu các quy định cụ thể về việc bỏ sổ hộ khẩu giấy qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Quy định về việc bỏ sổ hộ khẩu
Hiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã vận hành thống nhất. Bộ Công an khẳng định, người dân có thể khai thác thông tin cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công. Khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương nâng cấp các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia để phục vụ tra cứu, khai thác thông tin cá nhân.
Luật Cư trú (Luật số 68/2020/QH14) được Quốc hội ban hành ngày 13/1/2020 và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2021. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 38, Luật Cư trú nêu rõ:
“Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022”
Như vậy, bắt đầu từ ngày 1/1/2023 sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hết hiệu lực, kéo theo nhiều thủ tục hành chính thay đổi.
Từ ngày 01/01/2023, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú thay vì sử dụng sổ hộ khẩu:
– Thẻ Căn cước công dân.
– Chứng minh nhân dân.
– Giấy xác nhận thông tin về cư trú
– Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cần làm gì khi bỏ sổ hộ khẩu?
Để thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định của Luật Nhà ở, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an trực tiếp chủ trì các ban, ngành, lĩnh vực hoạt động và cách thức sử dụng thông tin thay vì nộp giấy xác nhận hộ khẩu, giấy xác nhận cư trú có thời hạn. Theo quy định từ ngày 1.1.2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng trong các thủ tục hành chính. Để không gặp phải khó khăn khi sổ hộ khẩu giấy hết giá trị, bạn cần làm ngay những điều này trước khi sổ hộ khẩu giấy hết giá trị.
Căn cứ khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau:
Điều khoản thi hành
…
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Theo đó, từ năm 2023, sổ hộ khẩu bản giấy chính thức bị “khai tử”, thay vào đó là “sổ hộ khẩu điện tử” trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Đồng thời cũng không thu hồi lại sổ hộ khẩu trừ trường hợp người dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu.
Do vậy, người dân cần làm những việc sau, khi sổ hộ khẩu được khai từ:
Làm căn cước công dân gắn chip
Theo Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014 quy định số định danh cá nhân như sau:
- Số định danh cá nhân được xác lập từ CSDLQGVDC dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong SDLQGVDC và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
- Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
Do đó, Cảnh sát quản lý cư trú sẽ sử dụng mã số định danh cá nhân để truy cập, cập nhật, điều chỉnh trên CSDLQGVDC.
Vì thế, nếu bạn đang sử dụng chứng minh nhân dân 9 số, tức là chưa biết mã định danh cá nhân của mình, sẽ rất khó khăn trong việc xin thông tin về cư trú. Nếu bạn chưa có CCCD gắn chip, cần nhanh chóng đi làm ngay nhằm tạo thuận lợi khi thực hiện các thủ tục hành chính.
Cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tập hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý Nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 9 Luật Căn cước công dân nêu thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Nơi đăng ký khai sinh;
- Quê quán;
- Dân tộc;
- Tôn giáo; Quốc tịch;
- Tình trạng hôn nhân;
- Nơi thường trú;
- Nơi ở hiện tại;
- Nhóm máu…
Do đó, bạn cần cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tạo thuận lợi cho việc thực hiện các thủ tục hành chính sau ngày 31/12/2022. Những thông tin đã được cập nhật có thể sử dụng thay cho sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
Xin giấy xác nhận thông tin về cư trú
Bạn có quyền yêu cầu cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú theo 2 cách sau đây:
– Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú.
– Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Thời gian cấp Giấy xác nhận thông tin cư trú: Cơ quan có thẩm quyền sẽ xác nhận thông tin về cư trú bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trong 3 ngày làm việc.
Đăng ký tài khoản định danh điện tử
Công dân có thể sử dụng thông tin định danh điện tử đê làm các thủ tục hành chính thay cho căn cước công dân thông qua ứng dụng VNeID.
Tài khoản định danh điện tử có 2 mức độ. Trong đó:
- Mức độ 1 gồm những thông tin cá nhân và ảnh chân dung. Ở mức 1, bạn được sử dụng một số tính năng cơ bản như: Giải quyết dịch vụ công trực tuyến về thông báo lưu trú, đăng ký thường trú, tạm trú, khai báo tạm vắng…
- Mức 2, tài khoản này có thêm thông tin về sinh trắc học của công dân (vân tay). Với tài khoản này, bạn được sử dụng tất cả tiện ích đã tích hợp các loại giấy tờ gồm: Giấy phép lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm y tế, thanh toán nhiều loại hóa đơn điện tử (điện, nước, chuyển tiền…). Đáng chú ý, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của công dân Việt Nam có giá trị tương đương căn cước công dân gắn chip.
Để đăng ký tài khoản định danh điện tử, bạn thực hiện theo 2 cách sau:
- Tải ứng dụng VNeID trên điện thoại và tiến hành đăng ký. Có 2 phiên bản IOS và ANDROID để bạn lựa chọn cho phù hợp với điện thoại bạn đang sử dụng.
- Đên trực tiếp cơ quan công an nơi mình đang ở để làm thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử.
Những cách thức tra cứu thông tin công dân khi bỏ sổ hộ khẩu giấy
Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:
– Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
– Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;
– Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;
– Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.
Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề làm hộ khẩu điện tử đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cần làm gì khi bỏ sổ hộ khẩu” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chuyển đổi đất ao sang thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục ly hôn khi đang làm việc ở nước ngoài năm 2023 như thế nào?
- Hợp đồng xây dựng nhà ở được quy định như thế nào?
- Đang trong thời gian thử việc người lao động có được thưởng tết không?
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 59/2022/NĐ-CP thì tài khoản định danh điện tử có 2 mức độ.
+ Mức độ 1 gồm những thông tin cá nhân và ảnh chân dung và người dân dùng được một số tính năng cơ bản như thông báo lưu trú, đăng ký thường trú, tạm trú, khai báo tạm vắng…
+ Mức độ 2, ngoài những tiện ích ở mức độ 1, tài khoản định danh mức độ 2 có thêm thông tin về sinh trắc học của công dân, được sử dụng tất cả tiện ích đã tích hợp, gồm các loại giấy như: Giấy phép lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm y tế, thanh toán nhiều loại hóa đơn điện tử
Khi đã có tài khoản định danh điện tử, người dân có thể xuất trình thông tin định danh, thông qua ứng dụng VNeID, để chứng minh nhân thân, thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, Bộ Công an cho biết.
Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn.
Bước 2: Đăng nhập tài khoản/ mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản Cổng DVC quốc gia); xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.
Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng “Thông tin công dân” và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn “Tìm kiếm”.
Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiển thị trên màn hình gồm: (1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Nơi đăng ký khai sinh; (5) Quê quán; (6) Nơi thường trú; (7) Số định danh cá nhân; (8) Số chứng minh nhân dân.