Xin chào Luật sư X. Tôi đang gặp trường hợp như sau rất mong được tư vấn. Tôi và bạn gái tôi quen nhau được hơn 2 năm; sắp tới chúng tôi định tiến tới hôn nhân. Nhưng bố mẹ bạn gái tôi không đồng ý; và đe dọa sẽ từ mặt cô ấy nếu chúng tôi kết hôn.
Vậy việc cản trở kết hôn của bố mẹ bạn gái tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ phía Luật sư. Tôi xin cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Phòng tư vấn Luật hôn nhân của Luật sư X. Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
- Bộ luật Hình sự năm 2015.
Nội dung tư vấn
Thế nào là kết hôn?
Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn“.
Như vậy, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn; và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định; và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền; thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp; và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Xem thêm: Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Điều kiện kết hôn là gì?
Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình quy định điều kiện kết hôn như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Như vậy, các điều kiện để việc kết hôn hợp pháp đó là:
Thứ nhất, điều kiện về tuổi kết hôn:
Luật Hôn nhân và gia đình quy định tuổi kết hôn là căn cứ vào sự phát triển tâm sinh lý của con người; căn cứ vào các điều kiện kinh tế – xã hội ở nước ta. Nam nữ kết hôn là xác lập quan hệ hôn nhân – cơ sở của gia đình.
Gia đình phải thực hiện các chức năng xã hội của nó. Một trong những chức năng đó là chức năng sinh đẻ nhằm duy trì và phát triển nòi giống.
Do vậy, pháp luật quy định tuổi kết hôn đối với nam là 20 tuổi trở lên; nữ là 18 tuổi trở lên. Quy định này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với sức khỏe của nam nữ; bảo đảm cho nam nữ có thể đảm đương được trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ.
Đồng thời, quy định này còn bảo đảm cho con cái sinh ra được khỏe mạnh cả về thể lực lẫn trí tuệ, có thể phát triển tốt để trở thành công dân có ích cho xã hội.
Thứ hai, phải có sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn:
Tự nguyện hoàn toàn trong việc kết hôn là hai bên nam nữ tự mình quyết định việc kết hôn; và thể hiện ý chí là mong muốn trở thành vợ chồng của nhau.
Mỗi bên nam nữ không bị tác động bởi bên kia; hay của bất kì người nào khác khiến họ phải kết hôn trái với nguyện vọng của họ. Sự tự nguyện của các bên trong việc kết hôn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho hôn nhân có thể tồn tại lâu dài và bền vững.
Để đảm bảo việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện, những người muốn kết hôn phải cùng có mặt tại cơ quan đăng ký kết hôn; nộp tờ khai đăng ký kết hôn.
Pháp luật không cho phép cử người đại diện trong việc đăng ký kết hôn; đồng thời không cho phép những người kết hôn vắng mặt tại nơi tổ chức đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, pháp luật quy định việc kết hôn phải không có hành vi cưỡng ép kết hôn; lừa dối để kết hôn; hoặc cản trở việc kết hôn tự nguyện, tiến bộ. Do vậy, những trường hợp này đều bị coi là kết hôn trái pháp luật.
Thứ ba, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:
Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình quy định cấm những hành vi sau đây:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Xem thêm: Trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Thứ tư, cấm người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn:
Theo Luật Hôn nhân và gia đình, khi nam nữ kết hôn giữa họ phát sinh quan hệ hôn nhân và gia đình; và hình thành gia đình. Đồng thời, cũng quy định các quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng; giữa cha mẹ và con; quy định trách nhiệm của vợ, chồng đối với gia đình và xã hội.
Như vậy, sau khi kết hôn nam, nữ phải thực hiện nghĩa vụ đối với vợ, với chồng mình; phải thực hiện nghĩa vụ đối với các con. Nhưng những người bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể nhận thức; và thực hiện được trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ.
Do vậy, nếu họ kết hôn sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi của vợ hoặc chồng; và con cái họ. Vì vậy, Luật Hôn nhân và gia đình cấm họ kết hôn.
Cản trở kết hôn là gì? Cản trở kết hôn bị xử lý như thế nào?
Khái niệm cản trở kết hôn:
Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.”
Như vậy, cản trở kết hôn là hành vi của người thứ ba mà không phải là hành vi của chủ thể kết hôn; bởi vì bản chất của việc cản trở kết hôn là không cho phép người kết hôn được xác lập quan hệ hôn nhân; mặc dù họ có đủ điều kiện kết hôn.
Cản trở kết hôn bị xử lý như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 300.000 đồng.
Trong trường hợp hành vi nêu trên đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 181 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội Cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện.
Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Cản trở người khác kết hôn bị xử phạt như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&HĐ), kết hôn giả tạo:
“Là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam; quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.”
Như vậy, nếu ai lợi dụng việc kết hôn để thực hiện những hành vi nêu trên thì thuộc trường hợp kết hôn giả tạo và thuộc trường hợp bị pháp luật nghiêm cấm.
Người nào vi phạm quy định này thì tùy vào tính chất, mức độ có thể bị xử lý bằng một trong các hình thức sau:
– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82 của Chính phú;
– Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm theo quy định của Điều 181 Bộ luật Hình sự về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện.
Theo Khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ quy định:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;…