Chế độ nghỉ chờ đủ tuổi nghỉ hưu là một sự đảm bảo quan trọng trong hệ thống cán bộ công chức, nhằm đảm bảo rằng họ có cơ hội thư giãn và tận hưởng cuộc sống sau một thời gian dài làm việc. Cán bộ sẽ được nghỉ chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật. Điều này thường bao gồm tuổi và số năm công tác cần phải tích lũy. Khi cán bộ đã đạt đủ điều kiện để nghỉ hưu, họ có thể chắc chắn rằng họ sẽ được hưởng các quyền lợi và chế độ theo quy định của pháp luật. Hãy cùng LSX tìm hiểu về chế độ nghỉ chờ hưu trong Công an nhân dân tại bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 49/2019/NĐ-CP
- Thông tư 16/2013/TT-BCA
Công an nhân dân được nghỉ hưu khi nào?
Nghỉ hưu là giai đoạn trong cuộc đời của một người lao động khi họ đạt đến một độ tuổi nhất định và có điều kiện sức khỏe cần thiết để dừng lại và không tiếp tục làm việc. Đây là một sự kiện quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, thể hiện sự kết thúc của một giai đoạn nghề nghiệp và mở ra một chương mới, nơi họ có thể tận hưởng cuộc sống theo cách riêng của họ.
Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 49/2019/NĐ-CP, sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
(i) Cụ thể, hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân như sau:
+ Hạ sĩ quan: 45 tuổi
+ Cấp úy: 53 tuổi
+ Thiếu tá, Trung tá: nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi;
+ Thượng tá: nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi;
+ Đại tá: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi;
+ Cấp tướng: 60 tuổi.
(ii) Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại (i), trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018.
– Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
Chế độ nghỉ chờ hưu trong Công an nhân dân như thế nào?
Chế độ nghỉ chờ đủ tuổi nghỉ hưu không chỉ là một phần quan trọng của chính trị nhân sự trong các tổ chức công quyền, mà còn thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với sự phục vụ và đóng góp của cán bộ trong suốt thời gian dài họ đã làm việc. Điều này thúc đẩy sự động viên và động viên cho những người đã làm việc chăm chỉ và tận tâm trong công việc của họ và đồng thời giúp xây dựng một hệ thống cán bộ ổn định và đáng tin cậy. Chế độ nghỉ chờ hưu trong Công an nhân dân như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BCA quy định về thông báo nghỉ chờ hưu như sau:
Thông báo nghỉ chờ hưu
1. Cơ quan Tổ chức cán bộ thuộc: Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục và tương đương trực thuộc Bộ; Cục và tương đương thuộc Tổng cục; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (sau đây gọi chung là cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương), căn cứ các quy định về hạn tuổi phục vụ, về điều kiện hưởng chế độ hưu trí; nhu cầu công tác, khả năng chuyên môn, tình trạng sức khỏe và nguyện vọng của cán bộ Công an, đề xuất cấp có thẩm quyền (theo phân công trách nhiệm giữa Công an các cấp về một số vần đề trong công tác tổ chức, cán bộ của lực lượng Công an nhân dân) quyết định và ra thông báo về thời điểm nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
2. Cấp ủy (hoặc Thường vụ cấp ủy) và Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (nơi cán bộ đang công tác) có trách nhiệm tổ chức thông báo để cán bộ Công an thuộc đơn vị biết về thời điểm được nghỉ chờ hưu.
3. Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ trưởng trực tiếp thông báo đối với các đồng chí Thứ trưởng.
Theo đó, việc thông báo nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an được quy định như sau:
– Cơ quan Tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương, căn cứ các quy định về hạn tuổi phục vụ, về điều kiện hưởng chế độ hưu trí;
Nhu cầu công tác, khả năng chuyên môn, tình trạng sức khỏe và nguyện vọng của cán bộ Công an, đề xuất cấp có thẩm quyền (theo phân công trách nhiệm giữa Công an các cấp về một số vần đề trong công tác tổ chức, cán bộ của lực lượng Công an nhân dân) quyết định và ra thông báo về thời điểm nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Cơ quan Tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương bao gồm:
+ Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục và tương đương trực thuộc Bộ;
+ Cục và tương đương thuộc Tổng cục;
+ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
– Cấp ủy (hoặc Thường vụ cấp ủy) và Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (nơi cán bộ đang công tác) có trách nhiệm tổ chức thông báo để cán bộ Công an thuộc đơn vị biết về thời điểm được nghỉ chờ hưu.
– Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ trưởng trực tiếp thông báo đối với các đồng chí Thứ trưởng.
Cán bộ Công an nào không được hưởng chế độ nghỉ chờ hưu?
Chế độ nghỉ chờ đủ tuổi nghỉ hưu không chỉ đơn giản là một quy định trên giấy tờ, mà là một cam kết của xã hội đối với những người đã đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển và hoạt động của đất nước. Đây là cơ hội để cán bộ công chức có thể thư giãn, tự do khám phá những đam mê và sở thích cá nhân, cùng gia đình và bạn bè. Điều này giúp họ tận hưởng những giá trị cuộc sống mà công việc thường xuyên đặt vào vị trí thứ hai.
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 16/2013/TT-BCA có quy định đối tượng không được áp dụng nghỉ chờ hưu như sau:
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc tổ chức thông báo nghỉ chờ hưu, công bố quyết định nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí (sau đây gọi tắt là công bố quyết định nghỉ chờ hưu), trao giấy chứng nhận hưu trí và quà tặng đối với đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều này khi nghỉ hưu.
2. Đối tượng áp dụng
a) Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; công nhân, viên chức Công an nhân dân.
b) Lao động hợp đồng trong Công an nhân dân hưởng tiền lương từ nguồn ngân sách nhà nước và được xếp lương theo các thang, bảng lương công nhân, nhân viên do Chính phủ ban hành.
(Sau đây các đối tượng trên gọi chung là cán bộ Công an)
3. Đối tượng không áp dụng
a) Cán bộ Công an trước khi nghỉ hưu bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.
b) Lao động hợp đồng trong Công an nhân dân không hưởng tiền lương từ nguồn ngân sách nhà nước và không được xếp lương theo các thang, bảng lương công nhân, nhân viên do Chính phủ ban hành.
Cán bộ Công an nhân dân nghỉ hưu sẽ không được áp dụng chế độ theo Thông tư 16/2013/TT-BCA bao gồm:
– Trước khi nghỉ hưu bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân
– Buộc thôi việc.
– Lao động hợp đồng trong Công an nhân dân không hưởng tiền lương từ nguồn ngân sách nhà nước và không được xếp lương theo các thang, bảng lương công nhân, nhân viên do Chính phủ ban hành.
Khuyến nghị
LSX tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Chế độ nghỉ chờ hưu trong Công an nhân dân như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến an phí tranh chấp ranh giới đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký như thế nào?
- Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
- Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 và Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 công an nhân dân có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:
+ Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động ở điều kiện bình thường.
+ Được nghỉ hưu không cần điều kiện tuổi tác nếu có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH ban hành.
Theo điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP thì trường hợp Công an nhân dân đủ điều kiện nghỉ hưu được xuất ngũ về địa phương khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước ngoài định cư.
+ Đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.