Thời gian gần đây, nhiều mô hình văn phòng, căn hộ, flats hay shophouse xuất hiện trên thị trường bất động sản Việt Nam. Các dự án bất động sản này thường được xây dựng nhiều tầng kết hợp giữa văn phòng, căn hộ và cửa hàng rồi bán cho người dân. Lúc này, người mua sẽ được nhà nước cấp Sổ hồng vĩnh viễn. Thu tiền nhà, đất và tiền sử dụng đất hàng năm trong khuôn khổ các dự án triển khai trên đất nhà nước giao cho doanh nghiệp sử dụng. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Chung cư sổ hồng lâu dài là gì theo quy định?” để hiểu rõ hơn về sổ hồng lâu dài nhé!
Chung cư sổ hồng lâu dài là gì theo quy định?
Sổ hồng lâu dài là sổ có nghĩa vụ hoàn trả lại bất động sản khi mà nhà nước yêu cầu. Các dự án này chủ yếu được triển khai trên phần đất được Nhà nước giao cho doanh nghiệp sử dụng và thu tiền sử dụng đất hàng năm. Theo đó, các căn hộ thuộc dự án này sẽ được cấp sổ hồng ghi thời hạn sử dụng là 50 năm.
Khoảng thời gian vài năm trở lại gần đây thị trường bất động sản xuất hiện nhiều mô hình căn hộ văn phòng, hình thức nhà chung cư hoặc cửa hàng, các dự án đều được chủ đầu tư bố chí thành nhiều tầng làm căn hộ kết hợp với văn phòng để bán cho người dân. Khi đó, với những dự án đất sở hữu của chủ đầu tư được phê duyệt xây dựng căn hộ để bán người mua sẽ được cấp sổ hồng sở hữu với thời hạn lâu dài.
Sổ hồng thời hạn 50 năm là gì?
Hiện chưa có dự án BĐS nào được nhà nước giao đất trên 50 năm. Tuy nhiên, trong trường hợp chuyển đổi đất thành đất ở, đất mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sử dụng chung được phép sử dụng vĩnh viễn ở Rosabuch. Khi được sử dụng bởi một công ty, nó chỉ có giá trị trong 50 năm. Quy định nhằm hạn chế tình trạng giao đất cho nhà đầu tư nhưng dự án chậm triển khai, gây lãng phí.
Nhiều dự án BĐS chỉ được cấp 50 năm nhưng căn hộ vẫn được sở hữu lâu dài. Các dự án khu dân cư có thời hạn sở hữu yêu cầu nhà đầu tư phải xác định thời hạn sở hữu cụ thể tại thời điểm bán. Đất dự án được cấp 50 năm và chuyển thành đất ở nên nhà ở được sở hữu lâu dài và các loại hình khác như văn phòng, bệnh viện, trường học có thể sở hữu có thời hạn.
Căn hộ có sổ hồng 50 năm thường là một đề xuất hấp dẫn cho các nhà đầu tư, thường đi kèm với cam kết lợi nhuận cho thuê lại. Đây là căn hộ kết hợp văn phòng nên mục đích chính là để cho thuê chứ không phải để ở trong 50 năm.
Ngoài ra, trong các dự án có thời hạn sở hữu, nhà đầu tư phải công bố cho người mua tất cả các giấy tờ pháp lý và các giấy tờ khác tại thời điểm giao dịch, cũng như số năm sở hữu còn lại. Tại các dự án nhà ở tiêu chuẩn hiện nay, chủ đầu tư chỉ đơn thuần bán giá trị của từng loại nhà ở và không thực hiện nghĩa vụ hoàn vốn đầu tư.
Thời hạn của sổ hồng chung cư
Sau khi tìm hiểu định nghĩa sổ hồng chung cư là gì thì bạn cũng cần biết về ngày hết hạn. Thời hạn của Sổ hồng nhà ở thường là 50 năm, tuy nhiên không phải dự án nào cũng giống nhau và thời hạn sử dụng của nhà ở khác nhau tùy thuộc vào chất lượng công trình và chất lượng nhà ở. thời gian xây dựng và thời gian sử dụng căn hộ.
Thời hạn sử dụng đất xây dựng chung cư
Thời hạn của đất để xây dựng các dự án nhà ở phụ thuộc vào quyết định của nhà nước về thời hạn bao nhiêu năm và mục đích sử dụng của nó được giao cho chủ đầu tư. Quy định này được thể hiện tại Điều 126 Mục 3 Luật Đất đai 2013.
Đối với dự án tổ hợp nhà ở chỉ để bán hoặc kết hợp cho thuê thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư thuộc dự án. sự phán xét. Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Nếu hết thời hạn trên mà người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước xem xét gia hạn. Tuy nhiên, thời hạn sử dụng đất không được vượt quá thời hạn quy định tại khoản này.
Nói một cách đơn giản, thời hạn sử dụng đất đối với nhà ở chung cư được xác định theo thời hạn của dự án và thay đổi theo từng nơi. Khi hết thời hạn, cư dân có thể xem xét gia hạn theo thủ tục quốc gia, nhưng thời hạn này không được vượt quá thời hạn do dự án quy định.
Thời hạn sở hữu căn hộ chung cư
Trong sổ hồng chung cư thì mục ghi thời hạn sử dụng căn hộ chung cư đa số sẽ để trống. Bởi mỗi căn hộ chung Điều này do mỗi công trình đều được xây dựng theo cấp khác nhau và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư cũng khác nhau. Quy định này được thể hiện trong Khoản 1 Điều 99 Luật nhà ở 2014.
Cách tính thời hạn sử dụng chung cư sẽ được theo cấp công trình xây dựng theo phụ lục phân cấp các loại công trình xây dựng. Cách tính ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ xây dựng, như sau:
- Với công trình cấp 4, thời hạn sử dụng dưới 20 năm
- Công trình cấp 3 có thời hạn sử dụng từ 20 đến dưới 50 năm
- Công trình cấp 2 có thời hạn sử dụng từ 50 đến 100 năm
- Công trình cấp 1 và công trình đặc biệt có thời hạn sử dụng trên 100 năm.
Do đó, để xác định được thời hạn sử dụng của chung cư thì chúng ta chỉ cần xác định chung cư đó thuộc công trình cấp mấy. Bên cạnh đó, Những công trình đang trong thời hạn sử dụng mà bị hư hỏng nặng, nghiên, sụt… có nguy cơ gây mất an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo UBND cấp tỉnh. Từ đó ra thông báo cho chủ sở hữu căn hộ chung cư chung cư bằng văn bản để yêu cầu sửa chữa hoặc xây dựng mới, đảm bảo quyền lợi cho người sở hữu căn hộ.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy định về kinh phí bảo trì nhà chung cư như thế nào?
- Nghị định 69 về cải tạo chung cư cũ ban hành năm nào?
- Luật nuôi chó ở chung cư được quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chung cư sổ hồng lâu dài là gì theo quy định?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 có quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Tại Điều 98 Luật đất đai 2013 có quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.