Xin chào Luật sư. Tôi là Mai Anh, tôi xin được chia sẻ vấn đề thắc mắc của tôi như sau: Tôi vừa xin cấp lại chứng minh nhân dân cách đây không lâu và phát hiện năm sinh của mình trong thẻ này bị sai. Tôi sinh năm 1989 nhưng trong chứng minh nhân dân lại ghi năm sinh của tôi là 1986. Luật sư cho tôi hỏi, đối với trường hợp của tôi, chứng minh nhân dân bị sai năm sinh thì tôi phải làm như thế nào? Cảm ơn Luật sư, Rất mong nhận được hồi đáp.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Chứng minh nhân dân bị sai năm sinh phải làm thế nào?” như sau:
Căn cứ pháp lý
Chứng minh nhân dân là gì? Thời hạn chứng minh nhân dân?
Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ xác nhận về nhân thân do cơ quan có thẩm quyền cấp cho một công dân từ khi đạt đến độ tuổi mà luật định về những đặc điểm nhận dạng riêng, và các thông tin cơ bản của một cá nhân được sử dụng để xuất trình trong quá trình đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp, đổi, cấp lại. Thời hạn này được ghi ở mặt trước của chứng minh nhân dân “Có giá trị đến”.
Khi thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân đã hết, hay nói cách khác chứng minh đã hết thời hạn 15 năm sử dụng thì chứng minh nhân dân của người đó phải thực hiện thủ tục đổi chứng minh nhân dân theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP.
Số chứng minh nhân dân là gì?
Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một số chứng minh nhân, số chứng minh nhân dân gồm 9 số hoặc 12 số tự nhiên nằm ở phần mặt trước chứng minh nhân dân, do Bộ Công an cấp và quản lý thông nhất trên toàn quốc.
Số chứng minh nhân dân được sử dụng để ghi vào một số loại giấy tờ khác nhau của công dân như sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, giấy chứng nhận kết hôn…
Khi có một số thông tin thay đổi trên chứng minh nhân dân hoặc chứng minh nhân dân bị mất thì sẽ thực hiện theo thủ tục đổi, cấp lại giấy chứng minh nhân dân khác nhưng số chứng minh nhân dân vẫn giữ nguyên theo số đã được ghi trên chứng minh nhân dân đã cấp.
Tuy nhiên, đối với trường hợp đổi chứng minh nhân dân vì có sự thay đổi nơi đăng ký thường trú từ tỉnh, thành phố này sang một tỉnh, thành phố khác sẽ có 02 số đầu của chứng minh là mã tỉnh, thành phố nơi cấp nên số chứng minh nhân dân sẽ thay đổi theo.
Đồng thời, khi đổi chứng minh nhân dân từ 9 số sang 12 số thì số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân sẽ được thay bằng số mới có 12 số (Đổi từ chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân sẽ vẫn giữ nguyên số cũ).
Chứng minh nhân dân bị sai năm sinh phải làm thế nào?
Về đổi lại chứng minh nhân dân
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh thư nhân dân khi bị sai năm sinh.
Trường hợp bạn bị sai năm sinh trên chứng minh nhân dân thì được quyền xin đổi lại chứng minh nhân dân như sau:
“Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;”
Thủ tục thay đổi thông tin trong chứng minh nhân dân
Thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 05/1999 sửa đổi tại Nghị định số 106/2013/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm
Nộp đơn trình bày rõ lý do đổi chứng minh nhân dân hoặc cấp lại, có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai
Xuất trình sổ hộ khẩu của công an xã, phường, thị trấn.
Xuất trình quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung như:
+ Chụp ảnh
+ Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu.
+ Vân tay hai trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và chứng minh nhân dân.
+ Nộp chứng minh nhân dân cũ cần thay đổi nội dung.
+ Nộp lệ phí và nhận chứng minh nhân dân mới.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú.
Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc phải giải quyết cấp đổi CMND tại thành phố, thị xã; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại là không quá 15 ngày làm việc.
Thủ tục cấp chứng minh nhân dân như thế nào?
Các đối tượng thuộc Điều 3 đủ điều kiện và không thuộc các trường hợp được quy định tạm thời chưa được cấp theo Điều 4 Nghị định 05/1999/NĐ-CP chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đến nộp tại Cơ quan Công an có thẩm quyền, cụ thể tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hồ sơ cần chuẩn bị
1. Bản chính sổ hộ khẩu thường trú
2. Đơn đề nghị cấp theo mẫu CM3 Quyết định 998/2001/QĐ-BCA(C11)
Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đã được nêu ở trên; Cơ quan công an tiến hành kiểm tra tính chính xác và hợp lệ của hồ sơ.
Nếu thấy hồ sơ hợp lệ thì viết giấy biên nhận giao cho người yêu cầu cấp và hướng dẫn cho người đó viết tờ khai cấp chứng minh nhân dân.
Cán bộ công an thực hiện chụp ảnh hoặc ghi lại trên Camera để in trên chứng minh nhân dân (với các tiêu chuẩn: Ảnh màu, kích thước 3×4, đầu trần, chụp chính diện, không đeo kính, trang phục nghiêm chỉnh).
Và tiến hành thu vân tay 10 ngón vào chỉ bản và tờ khai trực tiếp hoặc qua máy lấy vân tay tự động.
Ngược lại, với hồ sơ còn thiếu và chưa đúng, đầy đủ thì người tiếp nhận trả hồ sơ; yêu cầu người đề nghị cấp bổ sung thêm các giấy tờ còn thiếu.
Người đề nghị cấp sau một thời hạn giải quyết nhất định tùy theo quy định của từng vùng đến trực tiếp tại Cơ quan công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh để nhận chứng minh nhân dân.
Có thể làm chứng minh nhân dân qua hình thức online không?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về Chứng minh nhân dân do Bộ Công an ban hành quy đinh về Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân:
1. Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3; có nghĩa vụ phải đến cơ quan Công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân:
a) Cấp Chứng minh nhân dân mới:
– Xuất trình hộ khẩu thường trú;
– Chụp ảnh;
– In vân tay;
– Khai các biểu mẫu;
– Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp; theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).
b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.
– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú.
– Xuất trình hộ khẩu thường trú;
– Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
– Chụp ảnh;
– In vân tay hai ngón trỏ;
– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
– Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng; hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại; các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này…..
Như vậy, theo quy định trên; thì bạn có nghĩa vụ phải trực tiếp đến cơ quan công an làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân; và không thể làm qua mạng online vì phải xuất trình những giấy tờ tùy thân; và in vân tay mà internet không thể thực hiện được.
Có thể bạn quan tâm
- Chứng minh nhân dân hết hạn có lãnh bảo hiểm xã hội được không?
- Lời khai có phải là chứng cứ không
- Gắn biển quảng cáo ở chung cư có cần xin phép hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Chứng minh nhân dân bị sai năm sinh phải làm thế nào?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể doanh nghiệp, mẫu xin tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 167/2013 quy định việc vi phạm quản lý và sử dụng chứng minh thư nhân dân như sau:
Nếu cơ quan công an chứng minh được bạn cố tình khai man để được cấp chứng minh thư nhân dân thì bạn sẽ bị xử phạt và mức phạt từ 2 triệu đến 4 triệu đồng.
Còn trong trường hợp có sai sót do ý chí chủ quan thì sẽ không xem xét vấn đề xử phạt.
Nếu thời điểm hiện nay, công dân đang dùng chứng minh nhân dân/cước công dân thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì phải đi đổi sang cước công dân gắn chip.
Tuy nhiên, nếu có nhu cầu, người dân có thể yêu cầu đổi sang cước công dân gắn chip mà không cần bất cứ lí do nào.
– Công dân dùng thẻ Căn cước công dân mã vạch mà đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi hoặc chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng;
– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Xác định lại giới tính, quê quán;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ;
– Bị mất thẻ Căn cước công dân; chứng minh nhân dân;
– Người đang dùng chứng minh nhân dân mà thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ của Chính phủ về Chứng minh nhân dân, thời hạn để sử dụng của CMND được quy định như sau:
Chứng minh nhân dân sẽ có giá trị sử dụng trong vòng 15 năm.
Mỗi công dân Việt Nam sẽ chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng của mình. Nếu như có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì sẽ được làm thủ tục đổi và cấp lại chứng minh nhân dân.