Chuyển công chức cấp xã lên cấp huyện cần điều kiện gì?

bởi Gia Vượng

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức, cán bộ cấp xã khi kết thúc nhiệm kỳ và công chức cấp xã theo quy định tại Khoản 3 Điều 61 của cùng luật sẽ được xem xét chuyển đổi thành công chức ở cấp huyện trở lên trong trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn. Điều kiện chuyển công chức cấp xã lên cấp huyện năm 2024 là gì?

Căn cứ pháp lý

Nghị định 138/2020/NĐ-CP

Công chức cấp xã có các chức danh nào?

Công chức là người công dân Việt Nam, có quyền và nghĩa vụ công dân, được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch, chức vụ, và chức danh tương ứng với vị trí làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, và tổ chức chính trị – xã hội ở các cấp ở trung ương, tỉnh, và huyện. Công chức cấp xã hiện nay có các chức danh như:

– Trưởng Công an;

– Chỉ huy trưởng Quân sự;

– Văn phòng – thống kê;

– Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);

– Tài chính – kế toán;

– Tư pháp – hộ tịch;

+ Văn hóa – xã hội.

(Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP).

Theo đó, Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008  quy định:

– Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội;

– Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Điều kiện chuyển công chức cấp xã lên cấp huyện năm 2024

Công chức không chỉ là người đại diện cho sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mà còn mang trách nhiệm lớn trong việc thực hiện chính sách, quản lý nguồn nhân lực, và đảm bảo tính công bằng trong cấp phát lương từ ngân sách nhà nước. Sự chuyên nghiệp và trách nhiệm của họ không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của tổ chức mà còn góp phần xây dựng nền hành chính công bền vững và minh bạc.

Căn cứ Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về việc tiếp nhận vào làm công chức như sau:

“1. Đối tượng tiếp nhận:

a) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Cán bộ, công chức cấp xã;

c) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;

d) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;

đ) Người đã từng là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.

2. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận:

Căn cứ yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được quyền xem xét, tiếp nhận vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;”

Quy định về Hội đồng kiểm tra, sát hạch công chức

Hội đồng kiểm tra, sát hạch công chức là một tổ chức chuyên trách được thành lập để thực hiện quá trình kiểm tra và sát hạch đối với công chức. Mục tiêu chính của Hội đồng này là đảm bảo rằng các công chức đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, năng lực, và đạo đức cần thiết cho công việc của họ trong cơ quan, đơn vị, không tính trường hợp sát hoạch công chức không qua thi tuyển.

Căn cứ khoản 4 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP như sau:

“4. Hội đồng kiểm tra, sát hạch:

a) Khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này vào làm công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:

Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận;

Báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức về kết quả kiểm tra, sát hạch.

Chuyển công chức cấp xã lên cấp huyện cần đáp ứng điều kiện gì?

c) Nội dung sát hạch phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển để xây dựng. Hình thức sát hạch là phỏng vấn hoặc viết hoặc kết hợp phỏng vấn và viết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch chịu trách nhiệm xây dựng nội dung sát hạch, đề xuất hình thức và cách thức xác định kết quả sát hạch, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch.

d) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã biểu quyết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.đ) Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người được tiếp nhận vào làm công chức hoặc của bên vợ (chồng) của người được tiếp nhận vào làm công chức; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người được tiếp nhận vào làm công chức hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự LSX với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chuyển công chức cấp xã lên cấp huyện cần đáp ứng điều kiện gì?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý về đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Cán bộ cấp xã có các chức vụ nào?

Cán bộ cấp xã có các chức vụ gồm:
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Số lượng cán bộ, công chức cấp xã ở mỗi đơn vị là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 4 Nghị định 92, cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể:
– Với xã loại 1: Tối đa 23 người;
– Với xã loại 2: Tối đa 21 người;
– Với xã loại 3: Tối đa 19 người.
Trong đó, số lượng cán bộ, công chức cấp xã sẽ do UBND cấp tỉnh quyết định bằng hoặc thấp hơn số lượng nêu trên, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm