Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Đàm Thanh, trước đây con tôi theo hộ khẩu của gia đình bên chồng, tuy nhiên giờ đây do xích mích của tôi và chồng nên chúng tôi không còn chung sống với nhau nữa. Sau khi bàn bạc thì tôi được phép chuyển hộ khẩu con về nơi khác. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế còn khó khăn nên tôi băn khoăn không biết để thực hiện thủ tục chuyển khẩu như vậy có mất khoản tiền phí nào không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi chuyển khẩu có mất tiền không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Chuyển khẩu có mất tiền không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú năm 2020
Chuyển khẩu là gì?
Về bản chất, thủ tục chuyển khẩu chính là thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú. Theo Luật Cư trú năm 2020, việc chuyển nơi thường trú không cần phải có giấy chuyển hộ khẩu như quy định tại Điều 28 Luật Cư trú năm 2006 trước đây (hiện đã hết hiệu lực).
Đặc biệt, theo quy định mới tại Luật Cư trú năm 2020, cơ quan làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới cũng không cần thông báo cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú tại nơi cư trú cũ.
Bởi, công dân chỉ bị xóa đăng ký thường trú trong các trường hợp nêu tại Điều 24 Luật Cư trú năm 2020 như: Chết, ra nước ngoài định cư, vắng mặt liên tục tại nơi thường trú 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng trừ xuất cảnh ra nước ngoài mà không để định cư hoặc đang chấp hành án phạt tù, thôi/bị tước quốc tịch Việt Nam…
Có bắt buộc phải chuyển hộ khẩu khi đổi chỗ ở không?
Căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú thì người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về chỗ ở hợp pháp như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).”
Mặt khác, theo Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú mới như sau:
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp mà địa điểm đó không thuộc trường hợp không được đăng ký thường trú thì người dân phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu.
Chuyển khẩu có mất tiền không?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí khi đăng ký cư trú sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Do đó, tùy vào từng tỉnh, thành phố, chuyển hộ khẩu sẽ mất phí theo quy định của từng địa phương.
Thủ tục chuyển hộ khẩu thực hiện như thế nào?
Thủ tục chuyển hộ khẩu của công dân được thực hiện theo quy định tại Chương IV Luật Cư trú 2020 như sau:
Cơ quan thực hiện chuyển khẩu:
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú:
– Cơ quan công an cấp xã (xã, phường, thị trấn).
– Công an cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có đơn vị hành chính cấp xã).
Việc chuyển hộ khẩu cần những giấy tờ:
Vì bạn có chỗ ở hợp pháp nên bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo khoản 1 Điều 21 Luật Cư trú gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
– Giấy tờ chứng minh chỗ bạn đăng ký thường trú là chỗ ở hợp pháp thuộc về bạn. Theo Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, giấy tờ này gồm: Sổ đỏ trong đó có thông tin về nhà ở, giấy phép xây dựng với nhà ở phải cấp phép xây dựng và đã xây dựng xong, hợp đồng mua bán nhà ở hoặc biên bản bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của các chủ đầu tư…
Thời gian thực hiện chuyển khẩu mất bao lâu:
Khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 nêu rõ:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo quy định này, thời gian giải quyết đăng ký thường trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan công an nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Khi đó, cơ quan công an sẽ cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của bạn vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và bạn sẽ nhận được thông báo về việc này. Nếu từ chối không cho bạn đăng ký thường trú thì cơ quan công an cũng sẽ trả lời bạn bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chuyển khẩu có mất tiền không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về thủ tục ly hôn nhanh chóng,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn cách chuyển khẩu vợ theo chồng theo quy định 2022
- Chuyển khẩu theo nhà chồng theo quy định năm 2022
- Thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng như thế nào theo quy định?
Câu hỏi thường gặp
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Sổ hộ khẩu.
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Văn bản đồng ý cho con đăng ký thường trú về với ông bà nội của vợ chồng bạn có xác nhận của UBND phường nơi cư trú;
– Giấy chuyển hộ khẩu;
– Giấy tờ chứng minh mối quan hệ ông, cháu (giấy khai sinh hoặc xác nhận của UBND phường nơi cư trú);
– Sổ hộ khẩu của ông, bà nội.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với cá nhân vi phạm, với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Và căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với tổ chức vi phạm với mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì người dân đủ điều kiện đăng ký thường trú thì phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu trong thời hạn 01 năm kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp. Nếu quá thời hạn nói trên, có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng do không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú.
Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo đó, giấy xác nhận độc thân theo quy định của pháp luật là giấy xác nhận tình trạng hôn nhận.
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.