Thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng như thế nào theo quy định?

bởi Thanh Tri
Thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng như thế nào theo quy định

Chào luật sư. Tôi tên là Trương Thị Thanh Hồng, tôi và chồng vừa mới kết hôn, trước đây tôi có hộ khẩu ở Nha Trang tuy nhiên sau khi lấy chồng thì hiện tại đang chuẩn bj làm thủ tục chuyển hộ khẩu. Vậy luật sư cho tôi hỏi thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng như thế nào theo quy định? khi nhập hộ khẩu nhà chồng thì có cần phải đổi lại CCCD gắn chip không? Chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư X. Tại bài viết dưới đây. Mời quý độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng như thế nào theo quy định?”. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp thêm cho quý độc giả những thông tin cần thiết và bổ ích.

Căn cứ pháp lý

Khái niệm về đăng ký, nhập hộ khẩu

Đăng ký hộ khẩu là biện pháp quản lí hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú của công dân, bảo đảm thực hiện quyển, nghĩa vụ công dân, tăng cường quản lí xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Việc đăng kí và quản lí hộ khẩu do Bộ Công an phụ trách.

Công dân phải đăng kí hộ khẩu ở nơi cư trú. Hộ khẩu này gọi là hộ khẩu thường trú. Khi chuyển đến cư trú ở nơi mới phải thực hiện đầy đủ chế độ đăng kí, quản lí hộ khẩu theo quy định của pháp luật. Những người có quan hệ về gia đình, cùng ở chung nhà thì đăng kí thành hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình phải có một người đứng tên chủ hộ. Chủ hộ có trách nhiệm chính trong việc thực hiện các quy định về đăng kí, quản lí hộ khẩu trong hộ của mình.

Người đang làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế – xã hội, sống độc thân tại nhà ở tập thể của cơ quan thì đăng kí theo nhân khẩu tập thể và từng người phải trực tiếp đăng kí hộ khẩu với cơ quan Công an.

Người có hộ khẩu thường trú nhưng thực tế không cư trú ở nơi đăng kí hộ khẩu thường trú mà không có lí do chính đáng hoặc không thể ở nơi đó và được thì cơ quan quản lí hộ khẩu phải xóa tên trong sổ hộ khẩu.

Chủ hộ gia đình, người phụ trách nhà ở tập thể hoặc người có sự thay đổi phải làm thủ tục đăng kí bổ sung, điều chỉnh tại cơ quan công an nơi đăng kí hộ khẩu thường trú khi có những thay đổi sau:

  1. Tách hộ, nhập hộ, lập hộ mới;
  2. Thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính ngày, tháng, năm sinh;
  3. Có trẻ em mới sinh;
  4. Có người chết hoặc mất tích;
  5. Có người đi làm nghĩa vụ quân sự,
  6. Có người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xuất cảnh từ 12 tháng trở lên;
  7. Có người bị thi hành án tù giam, tập trung giáo dục, chữa bệnh và đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục.

Điều kiện gì để được nhập hộ khẩu về nhà chồng?

Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, được quy định như sau:

Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  • Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ,

Như vậy, nếu vợ nhập hộ khẩu về với chồng cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

  • Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu;
  • Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.

Trường hợp này được ví dụ như sau: A và B kết hôn với nhau. A ở TP.HCM cưới B ở Hà Nội. B đang ở cùng bố mẹ và có hộ khẩu tại Hà Nội. Sau khi cưới, A chuyển về Hà Nội sống cùng nhà B. A chuyển hộ khẩu về nhà B tại Hà Nội, thuộc trường hợp nhập hộ khẩu về nhà chồng.

Chẳng hạn, ví dụ trên, nhà B đang ở của bố mẹ B, mẹ B là chủ hộ, vậy A muốn nhập khẩu về đó cần được bố mẹ B đồng ý.

Thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng như thế nào theo quy định?
Thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng như thế nào theo quy định?

Thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng

Căn cứ theo Điều 21, Điều 22 Luật Cư trú 2020:

Hồ sơ cần chuẩn bị

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Đăng ký kết hôn, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

Quy trình thực hiện

Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong đó, cơ quan đăng ký cư trú là:

  • Công an xã, phường, thị trấn;
  • Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Thời gian làm thủ tục

Theo quy định khoản 3 Điều 22 của Luật Cư trú thì thời hạn này là 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ.

Lệ phí làm thủ tục

Lệ phí làm thủ tục nhập hộ khẩu hiện nay do các địa phương tự quy định.

Nhập hộ khẩu nhà chồng thì có cần phải đổi lại CCCD gắn chip không?

Căn cứ theo điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân như sau:

Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :

  • a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
  • b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
  • c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
  • d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
  • e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.

Như vậy, trường hợp công dân thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải làm hồ sơ đề nghị cấp lại CMND. Hiện nay, khi cấp lại CMND thì sẽ được cấp CCCD gắn chip. Do đó, công dân nên thực hiện thủ tục cấp đổi CCCD gắn chip sớm nhất để tránh bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng như thế nào theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đăng ký giải pháp hữu ích… vui lòng liên hệ đến hotline: 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Hoặc quý khách hàng tham khảo thêm thông tin thông qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Các hành vi nào bị nghiêm cấm khi làm hộ tịch?

1. Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;
2. Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;
3. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;
4. Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;
5. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
6. Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;
7. Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;
8. Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
9. Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Thay đổi hộ tịch, xác định lại dân tộc, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch là gì?

 Khoản 10, 11, 12, 13 Điều 4Luật Hộ tịch quy định:
* Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhânkhi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
* Xác định lại dân tộc là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xác định lại dân tộc của cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
* Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
* Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.

Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?

– Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước:
      Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
– Điều 37 Luật Hộ tịch quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:
       1.Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
         2.Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm